Thiên năm mươi hai : THÍCH CẤM LUẬN

Hoàng Đế hỏi :
Muốn nghe nói một số cấm trong châm cứu ?
Kỳ Bá thưa rằng :
Tạng có nhiều yếu điểm bị hại , không thể không xét đến, Can sanh bên trái , Phế tàng bên phải , Tâm bộ ở biểu , Thận trọng ở Lý , . Tỳ vốn là gốc . Vị như cái chợ . Cách mô ở trên , Trung ( ở giữa ) như cha mẹ. Kế bêm có 7 đốt .Ở giữa có một lôz nhỏ ( tiểu tâm ) Thuận theo thì tốt , trái lại thì sai lạc . Châm trúng Tâm 1 ngày thì chết , động khí của nó là ợ hơi .Châm trúng Can 5 ngày chết , động vào nó gây nói nhiều .Châm trúng Thận 6 ngày chết , động vào nó thì nấc cụt . Châm trúng Phế 3 ngày chết , động vào nó thì sinh ho .Châm trúng Tỳ thì 10 ngày chết , động vào nó thì nuốt hơi . Châm trúng Đởm thì 1 ngày rưỡi chết , động vào nó thì mữa . Châm vào chân trúng mạch lớn , máu ra không cầm được dẫn đến chết .Châm vào mắt  vào động mạch , chẳng may mờ mắt .Châm đầu trúng não hộ , châm vô thì chết . Châm dưới lưỡi trúng mạch quá mức ,máu ra không cầm sinh câm .Châm dưới chân trúng đường lạc , máu không  ra sinh sưng .Châm trúng đại mạch huyệt khích , té ngã thất sắc .Châm đường khí trúng mạch , máu không ra sinh sưng , té ngã lập tức .Châm đốt sống trúng tuỷ ,sinh lưng công còm . Châm trên vú trúng chỗ sinh sữa gây sưng do nhiễm trùng .Châm vào chỗ lõm khuyết bần , khí thoát gây thở dốc như suyễn . Châm mé sườn non gây sưng .
Không châm lúc say rượu làm khí loạn . Không châm khi giận làm khí nghịch thở dốc .
Không châm khi đuối sức . Không châm người ăn quá no .. Không châm người quá đói .Không châm người quá khát . Không châm lúc tinh thần kinh hoàng , bất an. Không châm vào đại mạch ở đùi , máu ra không cầm được thì chết .  Châm huyệt khách chủ nhơn , trúng mạch trónginh nước chảt dầm dề trong tai gây điếc .tai .Châm ra nước dịch ở đầu gối sinh bại yếu .không đi đươc . Châm cánh tay trúng đại mạch , máu ra chết ngay . Châm Túc thiếu âm mạch máu chạy về ra máu , lưỡi cứng không nói được . Châm chỗ trũng ở mông , trúng phé thì sinh thở dốc  , ưỡn người mà thơe .Châm chỗ lõm cánh tay , khí quay về không co duỗi được . Châm từ háng ra 3 thốn , chỗ lõm ( âm cổ ) sinh tiểu gắt nhiều lần . Châm chỗ sườn nách chỗ lõm , gây ho hen . Châm 2 bên bụng dưới , trúng bàng quang , són đái khiến người sình bụng dưới ..
Châm vùng ruột non ( nhu trường ) sinh sưng thũng ở trong . Châm khuông thượng ( trán ) chỗ lõm của xương trúng mạch phát sinh mờ mắt , tiết dịch . Châm lóng xương tiết dịch không co duỗi được .

刺禁论篇第五十二

黄帝问曰:愿闻禁数。岐伯对曰:藏有要害,不可不察,肝生于左,肺藏于右,心部于表,肾治于里,脾为之使,胃为之市。鬲肓之上,中有父母,七节之傍,中有小心,从之有福,逆之有咎。

刺中心,一日死,其动为噫。刺中肝,五日死,其动为语。刺中肾,六日死,其动为嚏。刺中肺,三日死,其动为咳。刺中脾,十日死,其动为吞。刺中胆,一日半死,其动为呕。

刺跗上,中大脉,血出不止死。刺面,中溜脉,不幸为盲。刺头,中脑户,入脑立死。刺舌下,中脉太过,血出不止为瘖。刺足下布络中脉,血不出为肿。刺郄中大脉,令人仆脱色。刺气街中脉,血不出为肿,鼠仆。刺脊间中髓,为伛。刺乳上,中乳房,为肿,根蚀。刺缺盆中内陷,气泄,令人喘咳逆。刺手鱼腹内陷,为肿。

无刺大醉,令人气乱。无刺大怒,令人气逆。无刺大劳人,无刺新饱人,无刺大饥人,无刺大渴人,无刺大惊人。

刺阴股中大脉,血出不止死。刺客主人内陷中脉,为内漏、为聋。刺膝髌出液,为跛。刺臂太阴脉,出血多立死。刺足少阴脉,重虚出血,为舌难以言。刺膺中陷,中肺,为喘逆仰息。刺肘中内陷,气归之,为不屈伸。刺阴股下三寸内陷,令人遗溺。刺掖下胁间内陷,令人咳。刺少腹,中膀胱,溺出,令人少腹满。刺(月耑)肠内陷为肿。刺匡上陷骨中脉,为漏、为盲。刺关节中液出,不得屈伸。