ĐỞM KẾT THẠCH

( Sỏi túi mật )

Đại Cương

Y Học Cổ truyền gọi Sỏi túi mật Đởm Thạch Chứng.

Sỏi mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật (túi mật, ống mật).

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ở vùng hạ sườn bên phải. Sỏi mật thường kèm theo viêm túi mật hoặc ống mật. Theo y học cổ truyền thì nguyên nhân cơ chế bệnh và biện chứng luận trị cơ bản không khác với Viêm Túi Mật.

Triệu Chứng

Triệu chứng lâm sàng của sỏi mật tùy thuộc vào vị trí, tính chất, kích thước to nhỏ và biến chứng của bệnh. Có thể do trạng thái tinh thần kích động, chế độ ăn uống (ăn nhiều chất nóng, uống rượu...), thời tiết thay đổi, nóng lạnh thất thường ảnh hưởng nhiều đến cơn đau tái phát. Diễn tiến bệnh có thể chia làm 2 thời kỳ: phát cơn đau và ổn định.

1-Thời kỳ phát cơn đau: bệnh phát đột ngột, rất đau vù ng hạ sườn phải, cơn đau thắt kéo dài từng cơn nặng lên, đau xuyên lên vùng vai hoặc bả vai bên phải, ấn vào đau nhiều hơn (cự án). Người bệnh sốt cao hoặc vừa hoặc kèm cơn rét, miệng đắng, họng khô, nôn, buồn nôn, hoặc da mắt vàng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng nhầy, mạch Huyền, Hoạt, Sác, điểm Murphy (+) hoặc cơ vùng bụng trên bên phải căng tức. Gan và túi mật to, đau nhiều sốt cao, hôn mê nói sảng, ngoài da có nốt ứ huyết, chảy máu cam... (thường kèm theo viêm túi mật).

2. Thời kỳ ổn định: vùng hạ sườn phải ấn đau nhẹ, cảm giác đau âm ỉ có thể xuyên lên vai lưng từng cơn nhẹ rồi hết hoặc bụng trên đầy, chán ăn, miệng đắng, sợ mỡ, không sốt, không vàng da, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền. Thời kỳ này không có triệu chứng viêm nhiễm hoặc tắc mật.

Sỏi mật theo thành phần có thể chia ra sỏi Cholesteron và sỏi Sắc tố mật.

Sỏi Cholesteron thường do ăn nhiều mỡ động vật, nồng độ Cholesteron trong máu cao có quan hệ với sự hình thành sỏi. Sỏi sắc tố mật phần lớn do tế bào thượng bì rơi rụng trong viêm nhiễm đường mật, vi khuẩn, giun đũa hoặc trứng giun hình thành hạch tâm của sỏi.

Chẩn Đoán

Chủ yếu dựa vào:

- Đau tức vùng bụng trên: thời kỳ phát cơn đau dữ dội vùng hạ sườn phải xuyên lên vai hoặc xuống bả vai, cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ba ngày và có thể tái phát.

- Đau sườn: Triệu chứng rối loạn tiêu hóa, ăn vào đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, nôn, buồn nôn, nôn ra mật hoặc thức ăn.

- Khám ấn đau vùng túi mật, điểm Murphy dương tính.

- Nếu có tắc nghẽn thì da sẽ vàng, tiểu vàng, nếu nhiễm khuẩn thì sốt cao.

Siêu âm: có giá trị xác định chẩn đoán kích thước túi mật, số lượng sỏi, chính xác trên 90%.

Điều Trị

Biện Chứng Luận Trị

Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.

Phép trị chủ yếu là: Sơ can, lợi đởm, hành khí, hoạt huyết, thanh lợi thấp nhiệt, kiện tỳ, hòa vị. Tùy theo bệnh tình mà chọn bài thuốc và gia giảm bài thuốc thích hợp.

Bài thuốc cơ bản: Uất kim, Hoàng cầm, Kê nội kim, Sinh đại hoàng (cho sau) đều 10g, Chỉ xác, Quảng Mộc hương, Nhân trần, Hổ trượng đều 15g, Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 20g, Sinh cam thảo 6g sắc uống ngày một thang.

Gia giảm: Vùng mạn sườn phải đau nhiều thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách. Hạ sườn có cục ấn đau thêm Tam lăng, Nga truật, Xích thược. Nôn, buồn nôn thêm Trúc nhự, Khương Bán hạ. Nhiệt thịnh thêm Kim ngân hoa, Chi tử, Bồ công anh. Táo bón tăng lượng Sinh Đại hoàng. Có triệu chứng hàn thấp bỏ Nhân trần, Hổ trượng, thêm Phụ phiến, Thương truật, Hậu phác, Trần bì. Trường hợp sỏi to, điều trị nội khoa đông tây y kết hợp không khỏi, tái phát nhiều lần nên chuyển sang điều trị ngoại khoa.