Tây dương sâm
- những điều cần biết
Thạc sĩ HOÀNG KHÁNH TOÀN
Có thể nói, chưa bao giờ trên thị trường
Đông dược của ta lại có nhiều loại sâm như
bây giờ: sâm Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc,
Đài Loan... với nhiều chủng loại, phân cấp
chất lượng và giá cả khác nhau. Tuy nhiên có
một loại sâm c̣n khá lạ lẫm đối với
nhiều người, đó là tây dương sâm. Vậy
tây dương sâm là ǵ? Đặc điểm của nó như
thế nào? Công dụng và cách dùng ra sao? Nội dung bài
viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc
hiểu hơn về vấn đề này.
TÂY DƯƠNG SÂM LÀ G̀?
Tây dương sâm là một loại nhân sâm mọc ở
Mỹ, Canada, Pháp nên c̣n được gọi là Tây dương
nhân sâm, Dương sâm, Tây sâm, Hoa Kỳ sâm... tên khoa
học là Panax quinquefolium L. Tây dương sâm được
ghi chép sớm nhất trong sách Bản thảo cương
mục thập di, sau đó các y thư cổ nổi
tiếng như Bản thảo cầu nguyên, Bản
thảo tùng tân, Dược tính thiết dụng... đều
lần lượt đề cập một cách khá tỷ
mỷ. Về h́nh dáng bên ngoài, tây dương sâm trông khá
giống nhân sâm, bởi vậy không ít người bán
đă dùng nhân sâm Trung Quốc giả làm tây dương sâm
để kiếm lời. Tuy nhiên, có thể căn cứ
vào một số đặc điểm sau của tây dương
sâm để phân biệt:
- Thân chính h́nh thoi dẹt hoặc h́nh trụ tṛn, nặng
và chắc, đầu trên có vành củ rơ rệt.
- Vỏ bề mặt có vân ṿng ngang hoặc có vết
sần dạng lỗ, nông, kèm theo các vết nhăn
dọc nông và dày, đoạn giữa có đường
nhựa cây dạng đốm màu vàng nâu tạo thành
những vân ṿng rơ nét.
- Bề mặt có màu vàng hoặc vàng nhạt, mặt
cắt phẳng, màu trắng ngà dạng bột.
- Vị hơi đắng, khi nhai có cảm giác hơi cay
the và thơm mát.
Nh́n chung, nếu thấy thân sâm tương đối
mảnh, bề mặt có vân ngang màu đen, mặt cắt
ngang màu trắng, không có các vết mỡ (nhựa cây)
dạng đốm vàng nâu, vân ṿng ngang không rơ rệt và
hương vị tương đối kém th́ đó không
phải là tây dương sâm.
CÔNG DỤNG CỦA TÂY DƯƠNG SÂM RA SAO?
Theo y học cổ truyền, tây dương sâm vị
ngọt hơi đắng, tính lạnh, có công dụng
bổ khí dưỡng âm, thanh hư nhiệt, sinh tân
dịch, trừ phiền khát, thường được
dùng để chữa các chứng khí hư âm suy hỏa vượng,
khái suyễn đàm huyết, hư nhiệt phiền táo,
nội nhiệt tiêu khát, miệng táo họng khô. Ví
dụ:
- Các bệnh lư đường hô hấp như viêm
phế quản mạn tính, giăn phế quản, lao
phổi... có các biểu hiện của chứng khí âm lưỡng
hư kèm đàm nhiệt: ho kéo dài, đờm có máu,
họng khô miệng khát, mệt mỏi, khó thở... Thường
phối hợp với sa sâm, bối mẫu, bạch
cập.
- Các trường hợp cảm nắng, cảm nóng trong mùa
hè, đặc biệt ở trẻ em. Thường
phối hợp với mạch môn, ngũ vị tử,
hoắc hương...
- Trường hợp sốt kéo dài không rơ nguyên nhân, thường
phối hợp với địa cốt b́, phấn cam b́.
- Trường hợp hay đổ mồ hôi trộm kéo dài,
thường phối hợp với ngũ vị tử.
- Các bệnh lư tim mạch như rối loạn thần
kinh tim, thiểu năng mạch vành... có biểu hiện
của chứng khí âm lưỡng hư kèm huyết
ứ. Thường phối hợp với linh chi, tam
thất, đan sâm.
- Trường hợp suy nhược thần kinh, suy nhược
cơ thể do lao động quá sức, do mắc các
bệnh mạn tính hoặc sau khi mắc các bệnh
cấp tính có sốt. Thường phối hợp với
bạch truật, bạch linh, đại táo...
- Kết quả nghiên cứu dược lư học hiện
đại cho thấy tây dương sâm có những tác
dụng cụ thể sau:
w Trấn tĩnh, chống căng thẳng thần kinh quá
mức, giảm bớt sự phiền năo, tăng sức
bền thể lực, chống mệt mỏi suy nhược,
tăng khả năng tập trung và ghi nhớ.
w Thúc đẩy quá tŕnh sinh trưởng phát dục, tăng
khả năng chịu đựng của cơ thể trong
điều kiện thiếu oxy, chống lăo hóa.
w Điều ḥa hoạt động của hệ tim mạch,
chống choáng do suy nhược và mất máu, chống
thiếu máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.
w Điều chỉnh rối loạn lipid máu: giảm
cholesterol và lipoprotein có tỷ trọng thấp, tăng
lipoprotein có tỷ trọng cao, chống sự h́nh thành các
gốc tự do, chống tan máu và có khả năng
cầm máu.
w Thúc đẩy quá tŕnh chuyển hóa, chống lợi
niệu.
w Tăng cường chức năng miễn dịch, nâng
cao sức đề kháng của cơ thể và có khả
năng chống virus, pḥng chống ung thư.
CÁCH DÙNG TÂY DƯƠNG SÂM NHƯ THẾ NÀO?
Người ta thường chế biến và dùng tây dương
sâm dưới các dạng sau:
- Nước sâm: Chọn củ tốt, thái phiến
mỏng, ngâm trong nước ít phút rồi hấp cách
thủy lấy nước uống. Chẳng hạn như
để chữa lao phổi: dùng 5g tây dương sâm thái
lát, cho vào cốc nước ngâm 30 phút rồi hấp cách
thủy trong 30 phút, lấy nước uống mỗi ngày
1 lần.
- Trà sâm: Tây dương sâm thái lát mỏng, hăm với nước
sôi trong b́nh kín, sau 20 phút có thể dùng được,
uống thay trà trong ngày, lần cuối ăn cả bă. Ví
dụ để chữa đau răng do hư hỏa,
họng khô miệng khát, dùng 5g tây dương sâm thái lát,
hăm với nước sôi uống thay trà, dùng liên tục
trong vài ngày.
- Bột sâm: Chọn củ tốt, thái phiến, sao qua
rồi tán thành bột, đựng trong lọ kín để
dùng dần, mỗi ngày uống từ 3-5g. Công nghệ
hiện đại có thể đóng bột sâm thành viên
nang, mỗi ngày uống 1-2 viên.
- Cao sâm: Dùng tây dương sâm đơn thuần hoặc
phối hợp với một số vị thuốc khác, ngâm
trong nước lạnh cho nở rồi hấp cách
thủy với đường thành dạng cao. Ví dụ
để chữa chứng mất ngủ, mệt mỏi,
hay quên, hay hồi hộp... do khí huyết hư nhược,
có thể dùng tây dương sâm và long nhăn theo tỷ
lệ 1/5 cho vào bát, ngâm nước rồi hấp cách
thủy thành cao, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi
lần 1 th́a.
- Cháo sâm: Dùng độc vị tây dương sâm hoặc
phối hợp với một số vị thuốc khác
đem nấu với gạo thành cháo, chia ăn vài lần
trong ngày. Ví dụ để chữa các chứng ho kéo dài,
hen suyễn, ho ra máu, sốt dai dẳng không rơ nguyên nhân...
do khí âm lưỡng hư, có thể dùng tây dương sâm
3g, mạch môn 10g đem nấu với 100g gạo tẻ thành
cháo, ăn trong ngày.
- Cơm sâm: Để chữa các chứng suy nhược cơ
thể, suy nhược thần kinh, chán ăn, phù thũng...
Dùng bột tây dương sâm 10g, đại táo 50g, hai
thứ sắc chung, khi đại táo nổi lên th́ cho 250g
gạo vào nấu thành cơm, khi ăn có thể trộn
thêm một chút đường.
- Viên súp sâm: Để bồi bổ cơ thể, chữa
chứng rối loạn tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi,
lưng đau, gối mỏi... Dùng tây dương sâm 5g,
bạch linh 10g, hoài sơn 10g, bột gạo 250g, bột
đậu 50g, đường trắng 100g, mỡ lợn
chín 20g; Nghiền tây dương sâm, bạch linh và hoài sơn
thành bột mịn rồi trộn đều với
bột đậu, đường và mỡ lợn, vê thành
viên hoàn có đường kính chừng 1cm; Cho bột
gạo vào nồi, để các viên thuốc lên trên và
lắc nồi cho chúng dính bột, tiếp đó nhúng
ướt các viên thuốc rồi lại cho vào nồi
lắc tiếp như vậy vài lần cho đến khi
trở thành viên súp th́ thôi, cuối cùng đem luộc chín
là được. Những viên súp này có công dụng
bổ tỳ kiện vị, ích khí bổ thận, người
khỏe mạnh, người cao tuổi dùng thường
xuyên có thể giúp tinh thần sung măn, kéo dài tuổi
thọ.
Ngoài ra, người ta c̣n cho tây dương sâm vào các
thang thuốc sắc thông thường hoặc chế thành
các dược phẩm như tây dương sâm khẩu
phục dịch, tây dương sâm quế phong đại
bổ dịch, tây dương sâm phong hoàn tương
khẩu phục dịch...
TÂY DƯƠNG SÂM CÓ BỔ BẰNG NHÂN SÂM KHÔNG?
Y học cổ truyền cho rằng tây dương sâm cũng
công hiệu như nhân sâm, tuy độ bổ không
bằng nhưng có ưu điểm là: v́ tính lạnh
lại vừa bổ khí và nhuận táo nên những người
ôn nhiệt cũng dùng được, trong khi nhân sâm tuy
đại bổ nguyên khí nhưng tính ôn táo, dễ gây
"thượng hỏa" nên những người ôn
nhiệt không thể tiếp nhận. Tây dương sâm có
ưu thế mạnh về bổ dưỡng phế âm,
thanh hư hỏa, dưỡng vị sinh tân nên đặc
biệt thích hợp dùng trong mùa hè, khi thời tiết nóng
nực, cơ thể dễ mất nhiều mồ hôi làm
phát sinh các chứng miệng khô họng khát, mệt
mỏi, sức làm việc giảm sút, chán ăn, tiểu
tiện sẻn đỏ, đại tiện dễ táo
kết. Tuy nhiên, cũng v́ tây dương sâm dược tính
hàn lương nên những người có bệnh lư
hoặc thể chất hư hàn phải thận trọng
khi dùng.
Nguồn : Báo SKDS