Tác dụng chữa bệnh của cây sim
Nếu bị đau đầu kinh niên, mỗi ngày nên
lấy 30 g lá và cành sim tươi cho vào nồi, đổ
ngập nước, đun c̣n nửa bát (khoảng 100 ml)
để uống, liên tục trong 2-3 ngày. C̣n để
chữa chảy máu do ngoại thương, có thể
lấy lá sim tươi rửa sạch, giă nát, đắp
vào chỗ đau.
Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây
sim đều có thể dùng làm thuốc. Trong đó,
quả sim vị ngọt chát, tính b́nh, có tác dụng dưỡng
huyết, chỉ huyết (cầm máu), cố tinh, dùng
chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi
chảy máu, tiểu tiện ra máu, lỵ, di tinh, băng
huyết...
Lá sim vị ngọt, tính b́nh, có tác dụng giảm đau,
tán nhiệt độc, cầm máu, hút mủ, sinh cơ, dùng
chữa đau đầu, tả lỵ, ngoại thương
xuất huyết, ghẻ lở, chân lở loét... Rễ sim
vị ngọt, hơi chua, tính b́nh, có tác dụng trừ
phong thấp, cầm máu, giảm đau, dùng chữa viêm
gan, đau bụng, băng huyết, phong thấp đau
nhức, trĩ lở loét, bỏng lửa...
Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:
- Thiếu máu ở thai phụ, suy nhược sau ốm:
Quả sim khô 15-20 g sắc với nước, chia nhiều
lần uống trong ngày.
- Băng huyết, thổ huyết: Quả sim khô sao
đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào
lọ, nút kín để dùng dần. Mỗi lần
uống 12-15 g, chiêu thuốc bằng nước sôi. Đối
với vết thương bên ngoài, có thể dùng bột
thuốc bôi vào. Phụ nữ bị băng huyết cũng
có thể lấy rễ sim 50 g, rễ mua thấp (Melastoma
dodecandrum Lour.) 50 g, lá ngải cứu 20 g, sao vàng, cho vào
ấm, đổ ngập nước, thêm nửa bát
dấm (đối với những người bị loét
dạ dày th́ không dùng), đun cạn c̣n 2 bát, chia thành 2
phần uống trong ngày (khi thuốc c̣n ấm)
- Tiêu chảy, kiết lỵ: Nụ sim 20-30 g sắc
với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
Nếu bị kiết lỵ với triệu chứng
bụng quặn đau, đại tiện nhiều lần,
lượng phân ít có lẫn máu mủ, mót rặn, nên dùng
quả sim tươi 30-50 g (khô 15-25 g) rửa sạch,
sắc với nước uống, khi uống ḥa thêm chút
mật ong.
- Đại tiện xuất huyết: Quả sim khô 20
g, nước 400 ml, sắc c̣n 300 ml, chia 2 phần uống
trong ngày, dùng liên tục 3-5 ngày.
- Thoát giang (ḷi dom, trực tràng ḷi ra ngoài hậu môn):
Quả sim tươi 30-60 g (khô 15-30 g) nấu với dạ
dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.
- Bỏng: Quả sim sao tồn tính, nghiền thành
bột mịn, trộn với dầu thực vật bôi vào
vết thương. Trong trường hợp bỏng
lửa, có thể lấy rễ sim khô đốt thành than,
nghiền thành bột mịn, trộn với mỡ ḅ bôi
vào vết thương.
- Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi
50-100 g (lá khô 15-20 g) sắc nước uống.
- Viêm gan virus: Rễ sim khô 30 g, sắc kỹ với nước,
chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu tŕnh
20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng,
nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ
15 g, kê cốt thảo 30 g, cùng sắc uống.
- Đau đầu, hen (dạng hư hàn): Dùng rễ
sim khô 60 g, sắc nước uống.
- Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương
đau nhức: Rễ sim khô 60 g sắc lấy nước,
ḥa với rượu uống.
- Tiểu đường: Dùng rễ sim khô 30-60 g cùng
với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữa
cơm hằng ngày (Tuyền Châu bản thảo).
- Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40-50 g, hoa ḥe
15-20 g, nấu kỹ với ḷng lợn; bỏ bă thuốc,
ăn ḷng lợn và uống nước canh. Dùng liên
tục trong nhiều ngày.
Lương y Huyên Thảo