Tơ hồng vàng & tơ hồng xanh

 
Tơ hồng vàng
      Dây tơ hồng có 2 loại: loại vàng và loại xanh. Trong dân gian, ở Việt Nam cũng như Trung Quốc, người ta thường hay dùng phần dây, vì quanh năm lúc nào cũng có sẵn. Theo Ðông y, dây tơ hồng (cả 2 loại) có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi thủy và giải độc, nhưng loại vàng có tính bình, còn loại xanh có tính hàn, vì vậy tác dụng chữa bệnh cũng có chỗ khác nhau. Dưới đây là một số khác biệt và ứng dụng cụ thể của từng loại.
TƠ HỒNG VÀNG
"Tơ hồng vàng" nhỏ hơn, có tên khoa học là Cuscuta sinesis Lamk. thuộc họ bìm bìm. Là một loại dây ký sinh cuốn trên các cây khác, thân sợi có màu vàng hay nâu nhạt, không có lá. Lá biến thành vẩy, cây có rễ mút để hút các thức ăn từ cây chủ. Hoa ít thấy, hình cầu màu trắng nhạt, gần như không có cuống, tụ thành 10-20 hoa một. Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng độ 3mm, nứt từ dưới lên; có 2-4 hạt hình trứng, đỉnh dẹt, dài chừng 2mm. Tại miền Bắc thường thấy tơ hồng vàng mọc ký sinh trên cây cúc tần.
Hạt tơ hồng vàng có tên "thỏ ty tử", là một trong những vị thuốc bổ kinh điển trong Ðông y. Theo Ðông y thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng bổ dương ích âm, sáng mắt, an thai, mạnh gân cốt. Dùng chữa thận hư tinh lạnh, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, tai ù, mắt mờ, sốt khát nước, dùng lâu giúp đẹp da. Liều dùng: ngày uống 8-16g.
Dây có vị ngọt đắng, tính bình, không độc. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi thủy, giải độc. Dùng chữa thổ huyết, nục huyết, tiện huyết, huyết băng, lâm trọc, đới hạ, lỵ tật, hoàng đản, ung nhọt, rôm sẩy...
Một số ứng dụng cụ thể
- Thuốc bổ - cố tinh: Thỏ ty tử 8g, ngũ vị tử 1g, xa tiền tử 1g, khởi tử 8g, phúc bồn tử 4g. Các vị tán nhỏ trộn với mật ong, làm thành viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 4g (Những cây thuốc và vị thuốc VN).
- Ðơn thuốc chữa tiểu đêm, di tinh: Thỏ ty tử 7g, phúc bồn tử 4g, kim anh tử 6g, nước 400ml. Sắc còn 100ml. Lọc bỏ bã. Chia 2,3 lần uống trong ngày (Những cây thuốc và vị thuốc VN).
- Chữa tiểu tiện không thông: Dây tơ hồng vàng 1 nắm, nấu cùng với gốc cây hẹ; lấy nước thuốc bôi vào vùng bụng ở quanh rốn (Tư huệ tiểu biên).
- Chữa dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng gối đau nhức, tiểu tiện nhỏ giọt, phụ nữ bạch đới: Dây tơ hồng vàng 9-12g, sắc với nước, pha thêm chút rượu và đường đỏ để uống (Triết Giang dân gian thường dụng thảo dược).
- Chữa kiết lỵ: Dây tơ hồng vàng (hái toàn cây - cả nụ và hoa) thêm vài lát gừng vào sắc uống (Thực vật danh thực đồ khảo).
- Chữa viêm ruột (tràng viêm): Tơ hồng vàng 50g, sắc với nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (Trung thảo dược tân y liệu pháp).
- Chữa mắt đau sưng đỏ: Dây tơ hồng vàng còn tươi, giã nát, lọc lấy nước cốt, nhỏ dần từng giọt vào chỗ mắt sưng đau (Thánh huệ phương).
- Chữa trẻ nhỏ lở đầu, phụ nữ bị mọc mụn trên mặt (diện sang): Dùng dây tơ hồng vàng sắc nước rửa mặt hàng ngày (Tử mẫu bí lục).
- Chữa bạch điến phong: Dây tơ hồng vàng đem ngâm rượu, chế thành "rượu tơ hồng" 25%. Dùng bông thấm thuốc bôi vào chỗ có bệnh 2-3 lần trong ngày. Ðã tiến hành thử nghiệm với 10 người; 5 trường hợp kiến hiệu rõ ràng, 3 trường hợp có cải thiện, 2 trường hợp không có tác dụng. Bệnh lâu ngày ít có hiệu quả. Nói chung cần dùng trên 1 tuần mới thấy kết quả, dùng trên 1 tháng kết quả rõ ràng hơn (Trung dược đại từ điển).
- Chữa hen suyễn: Dây tơ hồng vàng, lá táo chua, mỗi thứ 30g, tất cả đem sao vàng, hạ thổ, sắc nước uống trong ngày (Kinh nghiệm dân gian VN).
TƠ HỒNG XANH
Tơ hồng xanh có thân to hơn loại vàng, dính sát bẹp vào cây chủ, tên khoa học là Cassytha filiformis L., thuộc họ long não. Còn gọi là: "vô gia đằng", "thanh ti đằng", "quá thiên đằng", "vô căn thảo", "phi dương đằng", "vô địa sinh căn", "vô đầu đằng",...
Theo Ðông y, tơ hồng xanh có vị ngọt đắng, tính hàn; vào các kinh can và thận. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lương huyết giải độc. Dùng chữa người gầy rộc do can nhiệt (can nhiệt tiêu sấu), ho do nóng phổi (phế nhiệt khái thấu), hoàng đản, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, ung thũng, lở loét...
Một số ứng dụng cụ thể
- Viêm thận, sỏi bàng quang: Tơ hồng xanh 30-60g, mộc thông 20g sắc uống (Trồng hái và sử dụng cây thuốc).
- Chữa trẻ suy dinh dưỡng, lòng bàn chân bàn tay nóng, tinh thần uể oải: Tơ hồng xanh 60g, đổ ngập nước sắc lấy còn nửa bát, chia thành 2 phần uống trong ngày (Phúc Kiến dân gian thảo dược).
- Chữa trẻ nhỏ hoàng đản: Tơ hồng xanh 15-30g, nấu với đậu phụ thành món canh ăn với cơm hàng ngày (Tuyền Châu bản thảo).
- Chữa kiết lỵ: Tơ hồng xanh 30g, sắc nước uống (Phúc Kiến trung thảo dược).
- Chữa mũi hay chảy máu cam (tập quán tính tỵ xuất huyết): Tơ hồng xanh 15-30g, thịt lợn nạc 50g, thêm nước và rượu (mỗi thứ một nửa) hầm lên ăn (Mân Nam dân gian thảo dược).
- Chữa tiểu tiện nhỏ giọt, nước tiểu lẫn máu (huyết lâm): Tơ hồng xanh 15-30g, sắc với nước, thêm đường đen vào uống trong ngày (Tuyền Châu bản thảo).
- Chữa mộng tinh, di tinh, xuất tinh sớm (tảo tiết): Tơ hồng xanh 60g, xương sống lợn đực 150, thêm 100ml rượu tốt vào ninh chín ăn (Phúc Kiến dân gian thảo dược).
- Chữa âm nang sưng to: Tơ hồng xanh 20-30g, trứng vịt vỏ xanh, luộc chín, bóc trứng ăn và uống nước thuốc (Mân Nam dân gian thảo dược).
- Bị ghẻ, chàm, mụn nhọt lở loét: Dùng tơ hồng xanh nấu nước rửa (Quảng Tây trung thảo dược).
- Chữa bỏng lửa: Tơ hồng xanh nghiền thành bột mịn, trộn với dầu vừng bôi vào chỗ bị bỏng (Phúc Kiến trung thảo dược).  

Tác giả : Lương y HUYÊN THẢO