BẠCH TRUẬT

( ATRACTYLODES  MACROCEPHALA )

Tên cây : Bạch truật
Mô tả : Cây cỏ, cao 40 - 60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ nạc. Lá mọc so le, mép khía răng; lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thùy; lá gần cụm hoa, cuống ngắn, không chia thùy. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím. Quả bế có túm lông. Cây thổ tam thất (Gynura pinnatifida DC.) có khi được dùng với tên bạch truật nam.
Phân bố : Cây nhập nội, trồng được ở cả miền núi và đồng bằng.
Bộ phận dùng : Thân rễ. Thu hoạch vào tháng 11, khi lá ở gốc đã khô vàng, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học : Thân rễ chứa tinh dầu 1,5%, atractylol, atractylon, glucosid, inulin, vitamin A và muối kali atractylat.
 Công dụng : Chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cùng dùng lợi tiểu, chữa ho, trị đái tháo đường. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, bột hoặc cao.