BỐI MẪU

( FRITILLARIA - RULBUS  FRITILLARIAE )  

             Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu: xuyên bối mẫu và triết bối mẫu.

Mô tả cây : Cây xuyên bối mẫu là một cây sống lâu năm, cao chừng 40-60cm, lá gồm 3 đến 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Ở kẻ lá, vào tháng 3-4 mọc hao hình chuông, mọc chúc xuống đất, dài 3,5-5cm, phía ngoài màu vàng lục nhạt, có dọc, phía trong có dọc màu xanh lục nhạt, có chân nhỏ màu tím, có đường cắt nhau như lưới

Cây triết bối mẫu là một cây cùng họ, vì mọc chủ yếu và được sử dụng ở tỉnh Triết Giang, Trung Quốc cho nên gội như vậy. Cây nầy khác cây xuyên bối mẫu ở chổ lá hẹp hơn, đầu lá cuộn lại nhiều hơn, 3 đến 4 lá mọc vòng, dài 2-3cm, tép dò của triết bối mẫu to hơn tép dò của xuyên bối mẫu.

Thành phần hoá học : Trong xuyên bối mẫu có những ancaloit sau đây: peiminin, peimin, peimisin, peimidin, peimitidin

Trong triết bối mẫu có chủ yếu có các ancaloit peimin và peiminin, ngoài ra còn có 4 ancaloit với số lượng ít hơn peimisin, peimiphin, peimidin, peimitidin. Có tác giả còn lấy được propeimin có cấu trúc sterolic.

Tính vị, tác dụng : Triết bối mẫu có vị đắng, tính hàn , có tác dụng thanh nhiệt, tán kết, nhuận phổi tiêu đàm, dùng chữa những trường hợp đờm ho nhiệt, viêm phổi, rát họng, tràng nhạc, ghẻ lở, sưng tấy.

  Xuyên bối mẫu có vị đắng, tính hàn có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, dùng trong những trường hợp ho lao, phế ung, phế suy, anh lựu, ung thũng. Bên ngoài trị mụn nhọt, sưng tấy.

Công dụng : Hiện nay bối mẫu thường dùng làm vị thuốc chữa ho, trừ đờm lợi sữa, nôn ra máu, chảy máu cam. Ngày dùng từ 4-10g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kẻ liều lượng.