CỦ CHÓC

( SOSTUS  SPECIOSUS )

Tên cây : Củ chóc, bán hạ nam, bán hạ ba thùy, nam tinh, phặc hẻo (Tày), co thửùc hieọnả lủa (Thái), nàng pía hẩu (Dao).
Mô tả : Cây cỏ, sống một năm, cao 20 - 30cm. Thân củ tròn, nạc. Lá chia 3 thùy, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là một bông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Cây củ chóc ri (Typhonium divaricatum Decne) cũng được dùng.
Phân bố : Cây mọc hoang khắp nơi, trên đất ẩm.
Bộ phận dùng : Thân rễ. Thu hái vào mùa hạ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng ngâm nước phèn và nước gừng, thái lát rồi tẩm nước cam thảo, sao vàng.
Thành phần hóa học : Thân rễ chứa protein, chất vô cơ : Ca, P, I, F, Fe, Na, K; thiamin, niacin, caroten, acid folic, các sterol và (-sitosterol.
Công dụng : Chữa nôn mửa, ho, hen suyễn nhiều đờm, họng viêm có mủ, nhức đầu, viêm loét dạ dày. Ngày 6 - 12g thân rễ đã chế, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài rễ tươi giã nhỏ đắp chữa ung nhọt, rắn cắn. Người có thai khi dùng cần thận trọng.