ĐẠI BI

( PLUMEA  BALSAMIFERA )

Tên cây : Ðại bi, từ bi, đại ngải, co nát (Thái), phặc phà (Tày).
Mô tả : Cây nhỏ, cao 1 - 2m, thân có rãnh dọc, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, gốc lá thường có tai do phiến lá xẻ quá sâu, mép khía răng. Hoa hình đầu, màu vàng, tụ tập thành ngù ở đầu cành. Quả bế, có lông. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm.
Phân bố : Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi.
Bộ phận dùng : Lá. Thu hái vào mùa hạ. Phơi trong bóng râm đến khô, có khi dùng tươi. Cất lá để lấy mai hoa băng phiến và camphor.
Thành phần hóa học : Lá chứa tinh dầu trong có L-borneol, D-camphor, cineol.
Công dụng : Lá chữa cảm sốt, cúm, ho, đầy bụng : Ngày 6 - 12g, sắc. Lá còn dùng xông để giải cảm, giã đắp chữa trĩ, hoặc ngâm rượu xoa bóp chữa chấn thương. Băng phiến đại bi chữa đau bụng, đau ngực, đau họng, ho, đau răng : Ngày uống 0,10 - 0,20g, dạng bột. Dùng ngoài chữa chốc lở.