ĐÀO TIÊN
( CRESEENTIA CUJETE )
Tên cây :
Ðào, mạy phăng (Tày), kén má cai, co tào (Thái), phiếu kiào (Dao).
Mô tả : Cây nhỡ,
cao 3 - 4m. Lá mọc so le, phiến thuôn dài, mép khía răng. Hoa màu hồng,
mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả hạch, có một rãnh bên rõ, phủ lông tơ
mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Hạt cứng, màu nâu.
Phân bố :
Cây trồng nhiều ở vùng núi cao lấy quả ăn, lá và
hạt làm thuốc.
Bộ phận dùng :
Hạt và lá. Hạt thu hoạch vào mùa thu, đập vỡ
vỏ, lấy nhân, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
Thành phần
hóa học : Quả chứa
các acid : ascorbic, citric, oxalic; vitamin A, thiamin. Hạt : Dầu béo,
glucosid amygdalin. Lá : Quercitrin, kaempferol, acid cafeic và acid p-coumaric.
Công dụng
: Nhân hạt chữa
ho, kinh nguyệt bế, bầm máu, đụng giập, cầm máu sau đẻ, ngày 6 -
12g, sắc uống. Lá đào tươi nấu nước tắm hoặc giã đắp chữa ghẻ,
ngứa, lở. Hoa đào chữa bí tiểu tiện, táo bón, ngày 3 - 5g sắc, hãm.
Phụ nữ có thai không dùng. Lá đào độc, dùng thận trọng.