ÐINH HƯƠNG

( SYZYGIUM  AROMATICUM )  

                                      Mô tả cây : Cây gỗ nhỏ, cao 5-10m, nhánh không lông, lá xoan ngọn giáo dài 8-12cm, rộng 3,5-5cm, đầu có mũi ngắn,, màu lục bóng, có đốm trong, gân phụ cách nhau4-5mm, cuống dài 1,3-2,5cm. Cụm hoa ngù ít hoa, nụ dài 1-1,5cm, tiết diện vuông, rằng đài nhỏ, cánh hoa trắng. Quả hình bầu dục xoan ngược, màu đỏ đậm, dài 2,5cm, thường chỉ chứa một hạt.

Thành phần hoá học : Nụ hoa chứa 10-12% nước 5-6% chất khoáng, nhiều glucid,,6-10% lipid, tanin. Hoạt chất là tinh dầu 15-20% mà thành phần chính là eugennol, acety- leugenol các hợp chất carbon, trong đó có chất sesquiterpen là caryophyllen và vết furfural, một lượng nhỏ methylamylceton tác động đến mùi thơm và các este. Nếu cắt cả cuống thì hàm lượng tinh dầu là 5-6%. Lá chỉ có 4-5% tinh dầu có eugenol nhưng không chứa acetyleugenol.

  Tính vị, tác dụng : Vị cay ngọt, mùi thơm, tính nóng, có tác dụng kích thích, làm thơm lợi trung tiện, làm ấm bụng, sát trùng. Nước sắc nụ đinh hương có tác dụng đối với một số loại vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Tinh dầu có tác dụng mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn.

  Công dụng: Từ lâu, người ta biết dùng đinh hương để làm thơm hơi thở. Trong y học đông phương, đinh hương đã được sử dụng từ lâu ở trung quốc làm chất kích thích thơm. Công dụng phổ biến của nó là dùng chế biến bột cary. Nó thuộc loại gia vị rất quí, kích thích tiêu hoá. Ðinh hương được dùng chế thuốc chữa đau bụng, nấc cục, kích thích tiêu hoá. Dùng ngoài để xoa bớp và nắn bó gẫy xương. Cũng dùng chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, lạnh tay chân.

    Ở ấn Ðộ, đinh hương dùng chữa đầy hơi và rối loạn tiêu hoá. Nụ đinh hương được dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu dùng trong nha khoa làm thuốc tê và diêùt tuỷ răng, và làm thuốc sát khuẩn và diệt sâu bọ mạnh. Người ta còn dùng đinh hương trong kỷ thuật chế biến nước hoa, chế vanilin tổng hợp.