GAI
( BOEHMERIA NIVEA )
Tên
cây : Gai, cây lá
gai, trữ ma, gai tuyết, chiều đủ (Dao), bâu pán (Tày), hạc co pán (Thái).
Mô tả :
Cây nhỏ, cao 1m hay hơn, gốc hóa gỗ, cành non và cuống lá màu tím đỏ,
có lông. Lá mọc so le, có cuống, mép khía răng, mặt dưới có lông
trắng bạc. Hoa đực và hoa cái tụ tập thành bông kép, ở kẽ lá. Quả
bế có đài tồn tại.
Phân bố :
Cây trồng ở khắp nơi, lấy lá làm bánh gai, vỏ lấy
sợi và rễ củ làm thuốc.
Bộ phận dùng :
Rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu,
đông. Thái lát, phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học :
Rễ chứa flavonoid rutin. Toàn cây có acid cyanhydric. Hạt có dầu béo,
nhiều acid tự do.
Công dụng :
Kháng khuẩn, lợi tiểu. Chữa động thai đau bụng ra huyết, sa, viêm tử
cung, trĩ, xích bạch đới, đái dắt, đái đục, đái ra máu, mụn lở.
Ngày 12 - 20g dạng sắc, bột, viên. Dùng an thai chỉ uống 2 - 3 ngày. Dùng
ngoài, rễ tươi giã đắp hoặc đun nước để rửa.