HẠ KHÔ THẢO

( PRUNELLAE  VULGARIS  L )

Tên cây : Hạ khô thảo.
Mô tả : Cây cỏ, sống 2 năm hay nhiều năm, cao 20 - 30cm. Thân vuông, màu tím đỏ, có lông. Lá mọc đối, mép nguyên hoặc hơi khía răng. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, tụ tập thành bông xim co ở đầu cành, có hai dạng, hoa cái nhỏ, hoa lưỡng tính to. Quả bế nhỏ, cứng, có 4 ô. Tránh nhầm với cây cải trời hay còn gọi là hạ khô thảo nam (Blumea subcapitata DC., họ Cúc - Asteraceae).
Phân bố : Cây mọc hoang ở đất ẩm, gần bờ suối ở vùng núi cao.
Bộ phận dùng : Cả cây, trừ rễ. Thu hái khi cây đang có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
Thành phần hóa học : Cả cây chứa D-fenchon, acid ursolic.
Công dụng : Kháng khuẩn. Chữa sưng vú, lao hạch, bướu cổ, đau nhức mắt, viêm tử cung, huyết áp cao, viêm thần kinh da, viêm gan, mụt nhọt, ngứa lở, hắc lào, tiểu tiện ít, khí hư. Ngày 8 - 16g, dạng thuốc sắc. Cây tươi giã đắp chữa vết thương.