HẬU
PHÁC
(
MAGNOLIA OFFCINALIS REHDET )
Mô
tả cây : Hậu phác là một cây
to, cao từ 7-15m, vỏ thân tím nâu. Lá mọc so le, cuống to, mập
dài từ 2,4- 4,4cm, không lông, phiến lá hình trứng thuôn dài
22-40cm, rộng từ 10-20cm, đầu hơi nhọn, phía cuống hẹp lại.
Hoa màu trắng, thơm, đường kính có thể tới 12cm, cuống hoa
to thô. Quả kép, hình trứng dài 9-12cm, đường từ 5-6,5cm.
Thành
phần hoá học : Trong hậu phát
của Trung Quốc người ta lấy ra được chừng 5% phenol gội là
magnolola. Ngoài ra còn có 1% tinh dầu trong đó thành phần chủ
yếu là machilola.
Năm 1951 và 1952, Masao và
tomita đã chiết được từ một loại hậu phác Nhật Bản. Một
chất có tinh thể gội là magnocurarin.
Tính
vị, tác dụng : Hậu phác là một
vị thuốc dùng trong đông y. Theo đông y hậu phác có vị đắng
cay, tính ôn, không độc, vào 3 kinh tỳ, vị và đại trường.
Công
dụng : Chủ trị bệnh đầy bụng,
ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiên bí, táo.
Theo đông y người tỳ vị hư nhược, chân nguyên bất túc,
phụ nữ có thai không dùng. liều dùng trong ngày 6-12 g dưới
dạng thuốc sắc. Mới đây tại Trung Quốc người ta ta phát
hiện tác dụng kháng sinh của nước sắc hậu phác đối với
vi trùng thương hàn, thổ tả, staphylococ, streptococ và lỵ shiga.