HEĢ£
(ALINIUM ODORUM )
Tên cây :
Hẹ, phỉ tử, cửu thái, dã cửu, phiec cát ngàn (Thái).
Mô tả : Cây cỏ, cao 15 - 35cm. Thân hành vảy nhỏ. Lá nhiều, hình dải hẹp, dày, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung mọc từ gốc, hình gần 3 cạnh, rỗng. Quả nang, hạt nhỏ, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng đặc biệt.
Phân bố : Cây trồng ở nhiều nơi làm gia vị và làm thuốc.
Bộ phận dùng : Thân hành và lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi. Hạt lấy lúc quả già, có màu đen, phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học :
Lá và thân hành chứa các hợp chất có
sulfur, saponin, chất đắng. Hạt có alcaloid và saponin.
Công dụng : Lá và thân hành chữa thổ huyết, chảy máu cam, ho, hen, viêm họng, bế kinh, tiêu hóa kém, lỵ, giun kim : Ngày 20 - 30g sắc. Dùng ngoài, giã đắp để tiêu viêm. Hạt chữa di tinh, đái ra máu, đái dầm, đau lưng, đau khớp, khí hư : Ngày 6 - 12g dạng sắc.