HOÈ HOA

( SOPHARA  JAPONICA )

Tên cây : Hòe, hòe hoa, hòe mễ, lài luồng (Tày).

Mô tả : Cây nhỡ, cao 5 - 7m, có khi hơn. Thân cành luôn có màu lục, nhẵn. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 13 - 17 lá chét, mặt dưới hơi có lông. Hoa nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả đậu, nhẵn, thắt lại giữa các hạt, đầu có mũi nhọn dài. Hạt hơi dẹt, màu nâu vàng bóng.
Phân bố : Cây được trồng nhiều nơi, nhất là Thái Bình.
Bộ phận dùng : Nụ hoa và quả. Nụ hoa (không dùng loại hoa đã nở) thu hoạch vào tháng 5 - 8.
Thành phần hóa học : Nụ hoa và quả chứa rutin : 8 - 30% (ở nụ hoa), sophoraflavonolosid, sophoricosid, sophorabiosid, D-maackiain glucosid và DL-maackiain. Lá có alcaloid cytisin. Hạt có dầu béo, nhiều acid linoleic, protein và chất nhầy.
Công dụng : Thuốc hạ huyết áp và làm bền vững thành mạch. Thường dùng chữa huyết áp cao, phòng ngừa đứt mạch máu não, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, trĩ ra máu. Ngày dùng 0,5 - 3g dạng bột hoặc viên, 8 - 16g thuốc hãm hay sắc.