ÍCH MẪU

( LEONURUS  HETEROPHYLLUS )

Mô tả cây : Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ. Tên leonurus do chữ Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, hyterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi. Ích mẫu là loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6-1. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tỳ theo lá mọc ở gốc, giửa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống  dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu, lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẽ sâu thành 3 thuỳ, trên mỗi thuỳ lại có răng cưa thưa, lá trên cùng phần lớn không chia thuỳ và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẻ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu . ngoài cây ích mẫu trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu leonurus siribicus, vì cây nầy khác cây ích mẫu nói trên hoa to hơn, dài hơn, lá phía trên vẫn chia 3 thuỳ.

Thành phần hoá học : Cây ich mẫu leonurus hetorophyllus chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy phản ứng ancaloit và tanin, flavvonozit.

   Từ cây ích mẫu leonurus sibiricus. Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã chiết từ cây ích mẫu trên 5 chất có tinh thể. Hai chất đầu là ancaloit và gội là leonurin và 3 chất sau không phải là ancaloit.

 Gần đây người ta thấy trong ích mẫu có 3 flavonozit, một trong 3 flavonozit được xác định là rutin, một glucozit có cấu tạo steroit, một tanin, trong toàn cây có leocacdin cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tinh dầu. Ancaloit không có tác dụng chữa bệnh.

Tính vị, tác dụng : Theo sách cổ ích mẫu có tính chất : vị cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết đều kinh, những người có đồng tử mở rộng không được dùng.

Công dụng : Từ lâu ích mẫu được nhân dân ta dùng chữa bệnh phụ nữ. Nhất là đối với phụ nữ sau khi sanh nở. Thường ích mẫu được dùng trong trường hợp đẻ xong rong kinh, chữa viêm niêm mạc dạ con, kinh nguyệt quá nhiều. Còn dùng chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ, chữa lỵ. Quả ích mẫu dùng với tên sung quí tử làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, thiên đầu thống. Dùng ngoài thân và quả ích mẫu giã đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.

            Liều dùng hằng ngày 6-12 dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mẫu dùng với liều 6-12g dưới dạng thuốc sắc.