KEO GIẬU

( LEOCAENA  GLAUCA 

Tên cây : Keo giậu, cây keo, bồ kết đại, bọ chét, bình linh, phắc căn thin (Tày).

 Mô tả : Cây nhỏ, cao vài mét. Lá kép hai lần lông chim, gồm nhiều lá chét nhỏ. Hoa màu trắng, tụ họp thành hình chùy ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt và mỏng. Hạt nhẵn, màu nâu sẫm.

Phân bố : Cây mọc hoang và thường được trồng làm hàng rào, làm rào che chắn cho cây cà phê, làm phân xanh.

Bộ phận dùng : Hạt. Thu hái quả già vào mùa hạ, thu. Tách vỏ quả lấy hạt. Phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học : Hạt chứa dầu béo gồm các acid palmitic, stearic, oleic, linoleic, behenic, lignoceric; alcaloid, leucenin (leucenol) : 3 - 5%. Lá có tanin, quercitrin và alcaloid.

Công dụng : Hạt keo giậu dùng làm thuốc tẩy giun đũa. Người lớn : 25 - 50g, trẻ em tùy tuổi : 5 - 20g một ngày. Uống liền 3 ngày, đôi khi 5 ngày, vào buổi sáng lúc đói. Dùng hạt tán sau khi rang khô hoặc thêm đường làm thành bánh; đôi khi dùng tươi.