KHA TỬ (chiêu liêu )

( TERMINALIA CHEBULA RETZ )

Mô tả cây : Chiêu là một cây to cao chừng 15-20m, có vỏ màu đen nhạt trên có những vạch nứt dọc. Lá mọc đối cuống rất ngắn, hình trứng, phía cuống tròn hơi thon, đầu nhọn, dài chừng 15-20cm, rộng 7-15cm, dai, hơi có lông mềm trên cả hai mặt, sau thì nhẵn, ở đầu cuống có hai tuyến nhỏ hình mắt cua. Hoa mọc thành bông, nhỏ, màu trắng, lưỡng tính, mùi thơm, mọc ở đầu cành hai kẽ lá, cuống ngắn, trên có phủ lông màu vàng nhạt. Quả hình trứng thon, dài 3-4cm, rộng 22-25mm, hai đầu tù, không có dìa, có 5 cạnh dọc, màu nâu vàng nhạt, thịt đen nhạt, khô, cứng hoặc chắc. Hạch cứng hơi hình 5 cạnh, dày chừng 10-15mm, 1 hạt, lá mầm cuốn.

Thành phần hoá học : Trong vỏ có khoảng 30% chất săn da mà chất đặc trưng là asid chebulinic, chebulin, asid chebulagic, tarehebin, assid shikimic, còn có 20-40% tanin, với assid ellagic, asid gallic, asid quinic, sennoside A và tannase. Trong nhân có 3-7% chất dầu màu vàng, trong suốt, nửa khô.

  Tính vị, tác dụng : Vị chát, nhạt, hơi chua, tính mát, có tác dụng trừ ho, sát trùng đường ruột. Quả xanh chứa một hoạt chất làm săn da, có tính gây trung tiện, và cũng gây xổ, quả già gây xổ mạnh. Hợp chất chebulin trong quả có tác dụng chống co thắt tương tự papavirin. Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu và cường tim.

  Công dụng : Quả chiêu liêu hay kha tử là một vị thuốc chuyên dùng chữa đi ỉa lâu ngày, chữa lỵ kinh niên, còn dùng chữa ho mất tiếng, di tinh, ra mồ hôi trộm, trỉ, xích bạch đới. Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc hay thuốc viên. 3-6 quả loại trung đủ để xổ, do vậy không dùng quá liều. Những lá bị sâu chích và tạo ra những mụn lồi dạng sừng, dẹp và rỗng có thể dùng trị ỉa chảy và lỵ của trẻ em. Trẻ nhỏ 1 tuổi dùng liều 0,5g cứ 3 giờ uống một lần.