LÔ
HỘI
(
ALOE SP )
Mô tả cây
: lô hội có
nhiều loài khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một
loài ở nước ta và một số loài thông dụng. Lô hội là
một cây có thân hoá gỗ, ngắn, to thô. Lá không cuống, mọc
thành vành rất sít nhau, dày mẫm, hình 3 cạnh, mép dầy mép
có răng cưa thô cứng và thưa dài 30-50cm, rộng 5-10cm, dày
1-2cm, ở phía cuống. Cụm hoa dài chừng 1m, mọc thành chùm dài
mang hoa màu vàng xanh lục nhạt lúc đầu mọc đứng, sau rũ
xuống, dài 3-4cm. Quả nang, hình trứng thuôn, lúc đầu xanh sau
nâu dai.
Tại miền Bắc
có trồng một loại lô hội trước đây được xác định là
Aloe perfoliata L. chủ yếu là làm cảnh, có lá ngắn hơn chỉ đo
được chừng 15-20cm, chưa thấy ra hoa kết quả.
Thành phần
hoá học : Tuỳ
theo nguồn gốc, lô hội có thành phần khác nhau, nhưng căn bản
có những chất sau đây: Tinh dầu màu vàng, độ sôi 2660-
2710, cho lô hội mùi đặc biệt. Ít quan trọng ve ?ặt
tác dụng dược lý. Nhưal 12-13%. Có tác giả cho rằng nhựa
nầy không có tác dụng tẩy, nhưng có tác giả cho rằng có
tác dụng tẩy. Hoạt chất chủ yếu là chất aloin. Aloin không
phải là một chất thuần nhất mà là gồm những antraglucozit
có tinh thể, vị đắng có tác dụng tẩy. Tỷ lệ aloni thay đổi
tỳ theo nguồn gốc lô hội. Thông thường tỷ lệ đó là 16-
20%. Perrier có định lượng aloin trong lô hội Việt Nam thì thấy
tỷ lệ nầy lên tới 26%. Cũng có tác giả không cho aloin là
hoạt chất tẩy độc nhất vì nhiều loại lô hội có cùng một
lượng aloin mà lại có tác dụng tẩy khác nhau. Bên cạnh
aloin có tinh thể, còn có những chất không có tinh thể và
aloeemođin tự do. Tuỳ theo nguồn gốc lô hội, aloin mang tên khác
nhau và có cấu tạo hơi khác nhau. Ví dụ trong lô hội vùng
miền nam châu Phi thì aloin gội là bacbaloin. Bacbaloin thuỷ phân
sẽ cho d.arabinoza và aloe.cmođin-anthranol.
Tính
vị, tác dụng :
Theo tài liệu cổ lô hội vị đắng, tính hàn, vào 4 kinh, tỳ,
vị và đại trường. Có tác dụng sát trùng, thông tiện,
thanh nhiệt, lương can.
Công
dụng :
lô hội dùng chữa trẻ con cam tích, kinh giản, táo bón. Người
tỳ vị hư nhược, sinh tả và phụ nữ có thai không dùng
được. Hiện nay với liều lượng nhỏ dùng giúp sự tiêu
hoá, ăn uống không tiêu. Với liều lớn dùng làm thuốc chữa
những bệnh nhức đầu khó chữa, sung huyết phổi, sung huyết
các tạng. Còn dùng làm thuốc tẩy hay nhuận tràng. Nên dùng
sau bửa ăn tác dụng dịu và mau hơn. Không dùng được cho
trẻ con,phụ nữ có thai, lồi đơm.
Liều dùng hằng
ngày giúp sự tiêu hoá 0,05-0,1g. Tẩy 0,15-2g. dưới dạng thuốc
viên hay nhũ dịch.