MÃ TIỀN

( STRYCHNOS  NUX-VOMICA )

Tên cây : Mã tiền, củ chi, mác chèn sứ (Tày), co bên kho (Thái).

Mô tả : Cây gỗ, cao tới hơn 10m, cành non có gai. Lá mọc đối, mặt trên xanh bóng, 5 gân hình cung. Cụm hoa hình ngù, mọc ở đầu cành. Hoa nhỏ, hình ống, màu vàng nhạt. Quả thịt, hình cầu, đường kính 3 - 5cm, khi chín màu vàng cam. Hạt hình đĩa dẹt, một mặt hơi lõm, có lông màu xám bạc.
Phân bố : Cây mọc hoang ở miền núi thuộc các tỉnh phía Nam.
Bộ phận dùng : Hạt. Thu hái quả già vào mùa thu. Tách quả lấy hạt, ngâm nước gạo 1 ngày, 1 đêm. Cạo vỏ ngoài, bỏ mầm. Thái mỏng. Tẩm dầu vừng 1 ngày, sao cho vàng đậm.
Thành phần hóa học : Hạt chứa các alcaloid : strychnin, brucin, vomicin, (-colubrin, pseudostrychnin, N methyl-sec-pseudobrucin, strucin, glucosid loganin.
Công dụng : Chữa thấp khớp, nhức mỏi tay chân, đau dây thần kinh, bại liệt, nhược cơ, giảm cường kiện ruột, đái dầm, thiếu máu. Người lớn mỗi lần uống 0,05g hạt mã tiền chế, ngày 1 - 3 lần dạng sắc hoặc bột. Còn dùng thuốc tiêm strychnin tinh khiết, rượu thuốc hạt để xoa bóp. Thuốc độc, dùng thận trọng.