MỘC
THÔNG
(
ARISTOLOCHIA MANSHURIENSIS )
Mô
tả cây : Cây mộc thông mã đậu
linh - hay mộc thông ( hocquartia manshuriensis nakai hay aristolochia
manshuriensis thuộc họ mộc hương ). Là một loại dây leo vào cây
to, dài độ 6-7m, cành non có lông. Lá to, hình tim,mép nguyên,
cuống lá dài. Hoa mọc ở kẻ lá, màu lục nhạt, trong có các
đốm mầu tím. Quả màu xám mở ở trên đỉnh.
Cây nầy chưa thấy ở Việt
Nam. Tại Trung Quốc, cây nầy được dùng ở Hắc Long Giang, Liêu
Ninh, Cát Lâm.
Trung Quốc còn dùng và bán
sang ta các loại mộc thông sau đây: Tiểu mộc thông do cây
clematis armandi franch. Thuộc họ Mao lương ( ranunculaceae ). Bạch mộc
thông do cây akebia trifoliata ( thunb ) keidz var. australis ( diels )
rehd. Thuộc họ lardizabalaceae. Có tác giả xác định là akebia
quinata ( thunb ) decne. Những cây sau được khai thác ở Quảng
Ðông, Quảng Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên v. v.
Thành
phần hoá học : Trong mộc thông
người ta chiết ra được 0,091% chất có tinh thể màu vàng, độ
chảy 281-2830C. Trong mộc thông Nhật Bản người ta đã
lây ra được một loại glucozit gội akebin, khi thuỷ phân sẽ
được akebigenin, glucoza và rhamnoza. Ngoài ra còn có hederagenin
và axit oleanolic hay
caryophylin.
Tính
vị, tác dụng : Theo tìa liệu cổ
mộc thông có vị đắng, tính hàn, vào 4 kinh tâm, phế, tiểu
trương và bàng quang. Có tác dụng giáng tâm hoả, thanh phế
nhiệt, lợi tiểu tiện, thông huyết mạch. Dùng chữa thấp
nhiệt lâm bệnh.
Công dụng : Mộc thông là
một vị thuốc dùng chữa tiểu tiện khó, thuỷ thũng, it sữa.
Ngoài ra còn chữa kinh nguyệt bế tắc. Phụ nữ có thai và những
người tiểu tiện nhiều không dùng được. Liều dùng hằng
ngày từ 4-6g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp
với các vị thuốc khác.