NHÂN TRẦN

(Artemisia capillaris thunb.)

Mô tả cây : Thân thảo cao tới gần một mét, hình trụ đơn hay phân nhánh. Lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc so le, hình trái xoan nhọn, khía tai bèo hay răng cưa, cuống dài 4-15mm .Hoa mọc ở lá thành chùm hay bông có thể dài tới 40-50cm. Tràng màu tiá hay lam, chia hai môi,  nhị 4, bầu có vòi nhuỵ hay dãn ra ở đỉnh. Quả nang dài hình trứng, có mỏ ngắn nở thành 4 van. Hạt nhiều, bé, hình trứng.

Thành phần hoá học : Trong cây có saponin triterpenic, fla-vonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh dầu. Cả cây có 1% tinh dầu có mùi cineol mà thành phần là terpen và ancol.

Tính vị, tác dụng : Vị cay, hơi đắng, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, khử phong, tiêu thũng, tiêu viêm, chống ngứa.

Công dụng : Thường dùng chữa. Hoàng đản cấp tính, tiểu tiện vàng đục và ít,  phụ nữ sau sinh đẻ ăn chậm tiêu. Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, cao hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Nhân dân thường dùng nhân trần làm thuốc cho phụ nữ sau khi sinh để, nước sắc cây nầy có tác dụng tiêu, kích thích ăn uống và bổ máu. Cũng dùng kết hợp với quả dành dành chữa bệnh viêm gan vàng da, một bệnh thường phát triển ở trẻ em.

  Ở Trung quốc, người ta dùng cây nầy dể chữa: giai đoạn đầu của bệnh bại liệt ở trẻ em, thấp khớp đau nhức xương, đau dạ dày, rắn cắn, đòn ngã tổn thương, viêm mủ da, Eczema, mề đay, dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Ðể dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp hoặc nấu nước tắm rửa.