NÚC
NÁC
( OROXYLUM INDICUM )
Tên cây :
Núc nác, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên (Thái),
p`sờ lụng (K`ho), kờ lúc (K`dong), póc ta lốp (Ba Na).
Mô tả :
Cây nhỡ, cao 8 - 10m. Thân ít phân cành. Vỏ cây màu xám tro, mặt
trong màu vàng. Lá xẻ 2 - 3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa to màu nâu
đỏ sẫm mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả dẹt, cong chứa nhiều hạt dẹt,
có cánh mỏng.
Phân bố :
Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở khắp nơi.
Bộ phận dùng :
Vỏ rễ, vỏ thân thu hái quanh năm. Hạt lấy lúc
quả già. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học :
Vỏ
rễ và vỏ thân chứa oroxylin A, baicalein, chrysin. Hạt có baicalein,
tetuin (baicalein-6 glucosid).
Công dụng :
Chữa
bệnh dị ứng, mẩn ngứa, vàng da, hen, viêm họng, ho khàn tiếng, đau dạ
dày, ỉa chảy, lỵ, trẻ con ban, sởi : Ngày 8 - 16g vỏ cây sắc, nấu cao,
tán bột uống. Hạt chữa ho lâu ngày, đau dạ dày, ngày 5 - 10g sắc, tán
bột. Vỏ tươi giã, ngâm rượu, bôi chữa lở sơn.