QUA LÂU NHÂN

( TRICHOSANTHES  KIRILOWI  MAXIM )  

Mô tả cây : Cây thảo leo sống nhiều năm, thân có rãnh, tua cuốn có 2-3 nhánh. Lá mọc so le, phiến lá dài 5-14cm, rộng 3-5cm, chia 3-5 thuỳ, dày, dai, mặt trên nhám nhám. Cây có hoa khác gỗ, chùm hoa đực dài 15cm, lá bắc to có răng, hoa rộng 7cm, màu trắng, cánh hoa cao 2,5cm, nhị 3. hoa cái mọc đơn độc, bầu có cuống dài 3cm. Quả mọng tròn, to 9-10cm, màu vàng cam, hạt tròn dẹp, dài 11-16mm, rộng 7-12mm trong có lớp vo lụa màu xanh. Ra hoa tháng 6-8, có quả 9-10.

Thành phần hoá học : Hạt chứa khoảng 255 dầu, rể chứa nhiều tinh bột và 1% saponosid.

Tính vị, tác dụng : Qua lâu có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, khoan hung tán kết, nhuận tràng. Hạt và quả qua lâu có vị ngọt, đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, nhuận phế chống ho, nhuận tràng. Nếu để nhân hạt mà dùng sẽ sinh nôn nao khó chịu, buồn mửa, do vậy khi dùng phải ép bớt dầu. Rể củ qua lâu có vị ngọt, chua, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, sinh tân dịch, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng.

  Công dụng : Qua lâu được dùng trị phế nhiệt sinh ho, ho có nhiều đờm đặc, yết hầu sưng đau, sưng vú, đại tiện táo kết. Hạt và vỏ quả dùng chữa sốt khác nước, ho khan, thổ huyết, mụn nhọt, đại tiện táo bón. Rể củ dùng chữa nóng sốt âm, các chứng nhiệt, miệng khô khác nước, hoàng đản, đau vú, lở ngứa sưng tấy. Liều dùng, qua lâu 9-15g, qua lâu tử 9-15g, qua lâu bì 6-9g và thiên hoa phấn 10-15 dạng thuốc sắc.