QUẾ CHI

( CINNAMOMUM  OBTUSIFOLIUM )

Tên cây : Quế, quế đơn, quế bì, mạy quẽ (Tày).
Mô tả : Cây to, cao 10 - 20m. Vỏ thân nhẵn. Lá mọc so le, có cuống ngắn, cứng và giòn, đầu nhọn hoặc hơi tù, có 3 gân hình cung. Mặt trên lá xanh sẫm bóng. Hoa trắng mọc thành chùm xim ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả hạch, hình trứng, khi chín màu nâu tím, nhẵn bóng. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là vỏ thân.
Phân bố : Cây mọc hoang và được trồng, chủ yếu ở miền núi.
Bộ phận dùng : Vỏ thân, vỏ cành. Thu hái vào mùa hạ, thu. ủ hoặc để nguyên cho khô dần ở chỗ râm mát, thoáng gió. Có thể cất lấy tinh dầu.
Thành phần hóa học : Toàn cây, nhất là vỏ thân, vỏ cành, chứa tinh dầu, aldehyd cinnamic, coumarin.
Công dụng : Kháng khuẩn mạnh. Chữa tiêu hóa kém, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, bệnh dịch tả, cảm cúm, ho hen, bế kinh, tê bại, rắn cắn. Ngày 1 - 4g sắc, hãm, bột, viên hoặc mài với nước uống. Quế còn được dùng làm thuốc bổ. Tinh dầu quế có trong thành phần của cao xoa.