SIM
( RHODOMYRTUS TOMENTOSA )
Tên cây :
Sim, hồng sim, dương lê, đào kim nương, co nim (Thái), mác nim (Tày).
Mô tả :
Cây bụi,
cao 1 - 3m, phân cành nhiều. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình
trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính,
mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung
2 - 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt
nhỏ, nhiều.
Phân bố :
Cây mọc hoang ở các vùng đồi hoặc nương rẫy bỏ
hoang.
Bộ phận dùng :
Búp non, lá, nụ hoa, quả chín. Búp thu hái vào
mùa xuân. Nụ hoa, quả vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học :
Cả
cây chứa tanin. Quả có protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin,
riboflavin và acid nicotinic.
Công dụng
: Chữa đau bụng,
ỉa chảy, lỵ ung nhọt, cầm máu. Dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10 - 30
búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống. Nước
sắc đặc lá hoặc búp dùng rửa vết thương, chốc lở. Cũng dùng quả
chín phối hợp tô mộc chữa bệnh