SƠN
TRA
(
CRATAEGUS PINNATIFIDA BUNGE )
Mô
tả cây : Bắc sơn tra là một cây cao 6m, cành nhỏ thường có
gai. Lá dài 5-10cm, rộng 4-7cm, có 3-5 thuỳ, mép có răng cưa,
mặt dưới dọc theo các gân có lông mịn, cuông lá dai 2-6cm.
Hoa mẫu 5, hợp thành tán. Ðài có lông mịn, cánh hoa màu trắng,
20 nhị. Quả hình cầu, đường kính 1-1,5cm, khi chín có màu đỏ
thắm.
Thành
phần hoá học : Theo nghiên cứu sơn tra Trung Quốc, các nhà nghiên cứu
Trung Quốc đã thấy có axit xitric, axit tactric, vitamin C, thấy
hydrat cacbon và protit. Năm 1957, viện nghiên cứu thực phẩm
Trung Quốc phân tích sơn tra thấy protit 0,7%, chất béo 0,2%, hydrat
cacbon 22%, canxi 0,085%, photpho 0,025%, sắt 0,0021%, caroten 0,00082%,
vitamin C 0,089%.
Tính
vị, tác dụng : Theo tài liệu cổ, sơn tra vị chua, ngọt, tính ôn, vào
3 kinh tỳ, vị và can, tiêu được các thứ thịt tích trong bụng.
Tuy nhiên trong các tài liệu cổ, ghi về sơn tra còn nói thêm
là sơn tra phá được khí, hành ứ hoá đờm rãi, giải
được độc cá, lở sơn.
Công
dụng : Hiên nay đông y và tây y dùng sơn tra với hai mục
đích khác nhau. Tây y coi sơn tra là một vị thuốc chủ yếu tác
dụng trên tuần hoàn và giãm đau , an thần. Ðông y coi sơn tra
là một vị thuốc chủ yếu tác dụng trên bộ máy tiêu hoá.
Dùng chữa tả lỵ, trị tích khối, huyết khối, giảm đau. " ăn
nhiều sơn tra thì hao khí hại răng, những người gầy còm chứng
hư chớ dùng" . liều dùng trong đông y. ngày 3-10g dưới dạng
thuốc sắc, uống một vị hoặc phối hợp với các vị thuốc
khác.