THẦU DẦU
( RICINUS COMMUNIS )
Tên cây :
Thầu
dầu, tỳ ma, đu đủ tía, co húng hóm (Thái), dầu ve, slùng đeng (Tày),
mạ puông sí (Dao).
Mô tả
: Cây nhỏ, cao 1
- 5m. Thân rỗng. Lá mọc so le, có cuống dài, chia 5 - 7 thùy, mép khía
răng. Cành và lá non phủ phấn trắng. Hoa nhỏ, mọc thành chùm xim, hoa
đực ở dưới, hoa cái ở trên. Quả nang có gai mềm chứa 3 hạt hình trứng
hơi dẹt, màu nâu, bóng, có vân.
Phân bố :
Cây được trồng chủ
yếu ở vùng bãi sông, để lấy hạt ép dầu.
Bộ phận dùng :
Hạt. Thu hoạch
vào tháng 4 - 5, khi quả đã già. Phơi khô. Còn dùng lá.
Thành
phần hóa học : Hạt
chứa dầu béo gồm các glycerid như stearin, palmitin; một glycerid đặc
biệt là ricinolein thủy phân cho acid ricinoleic; chất protein độc là
ricin và alcaloid ricinin.
Công
dụng : Dầu hạt dùng
để nhuận tràng, liều 2 - 5ml, để tẩy liều 20 - 30ml. Hạt giã đắp vào
bên bị liệt chữa méo miệng, xếch mắt. Hạt (15 hạt) và lá thầu dầu
tía giã nhỏ đắp vào gan bàn chân chữa sót rau, đẻ khó. Sau khi thai,
rau ra rồi cần rửa sạch chân.