THỔ PHỤC LINH

( SMILAX  GLABRA  ROXB )

Tên cây : Thổ phục linh, khúc khắc, khau đâu (Tày), d`rạng lò (Châu mạ), tơ pớt (K`ho), lái (K`dong), mọt hoi đòi (Dao).
Mô tả : Dây leo, dài 4 - 5m. Rễ củ nạc, vặn vẹo. Cành không gai. Lá mọc so le, hình bầu dục thuôn, đầu nhọn, 3 gân hình cung. Cuống lá mang 2 tua cuốn nhỏ do lá kèm biến thành. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành tán đơn ở kẽ lá. Cuống hoa dài hơn cuống tán. Quả mọng, hình cầu, gần như 3 cạnh, khi chín màu đen. Cây dây kim cang (Heterosmilax erythrantha Baill.) cũng được dùng để thay thế.
Phân bố : Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.
Bộ phận dùng : Rễ củ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học : Rễ củ chứa (-sitosterol, stigmasterol, saponin.
Công dụng : Thuốc chống viêm, chống dị ứng, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, giải độc cơ thể, trị lở ngứa, mụn nhọt, viêm tấy, vảy nến, tổ đỉa, thấp khớp, đau nhức xương, lao hạch, giang mai, ngộ độc thủy ngân. Ngày 15 - 30g dạng thuốc sắc, cao nước hoặc hoàn tán.