THÙ LÙ

( PHYSALIS  PERUVIANA )  

Mô tả cây : Cây thảo sống hằng năm, cao gần 1m, phủ đầy lông, phân  nhánh nhiều, các cành non mọc đứng. Lá có phiếm xoan tam giác, gốc hơi hình tim, đầu nhọn, mép nguyên hay có thuỳ cạn, dài 3,5-10cm, rộng 2-5cm, có lông mềm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá màu vàng, gốc tím, đài cao 5mm, có lõng, tràng hình chuông , cao 1,2cm, bao phấn tím. Quả mọng, hình cầu, màu vàng, to1,5cm, mang đài tồn tại to, mỏng, có lông, dài 3cm, hạt hình đĩa, màu vàng.

Thành phần hoá học : toàn cây chứa solanin, ở quả chứa nhiều hơn.

Tính vị, tác dụng : cây có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu. Rể làm co rúc tử cung.

Công dụng: Cũng như thù lù hay lu lu cái, cây dùng chữa sốt, ho sưng họng, phiền nhiệt nôn nấc, liều dùng 20-40g, sắc uống, dùng ngoài chữa mụn lở, lấy 40-80g cây tươi, giả vắt lấy nước cốt uống, bã thì đắp, xoa, cũng có thể dùng cây nấu nước tấm rửa. Quả được dùng cho trẻ em nóng âm, gầy khô và cho phụ nữ sinh đẻ

   Ở ấn độ lá được dùng trị bệnh giun và đau ruột, cây dùng làm thuốc lợi tiểu.