THUỐC PHIÊN

( PAPAVER  SOMNIFEREM )

Tên cây : Thuốc phiện, a phiến, a phù dung, anh túc, cây thẩu, lảo phèn (Tày), co khoắn nhẹng (Thái), chừ gia dính (H`mông).

Mô tả : Cây cỏ, cao hơn 1m. Thân mảnh, nhẵn. Lá mọc so le, không cuống, gốc lá rộng, ôm lấy thân, chia thùy và răng cưa không đều. Hoa to, màu trắng, đỏ hay tím, mọc riêng lẻ ở ngọn thân, có cuống dài. Quả nang, hình cầu có khía dọc. Hạt nhỏ màu đen.

Phân bố : Cây được trồng ở vùng núi cao lạnh.

Bộ phận dùng : Nhựa, chích ở vỏ quả vào đầu mùa hạ. Cô đặc. Vỏ quả sau khi đã lấy nhựa, phơi khô, gọi là cù túc xác, anh túc xác.

Thành phần hóa học : Trong nhựa có các alcaloid : Morphin, codein, thebain, narcotin, narcein, papaverin; các acid hữu cơ : meconic, lactic, malic, tartric, citric, acetic, succinic. Ngoài ra còn protein, acid amin, dextrosa, pectin.

Công dụng : Giảm đau, gây ngủ, chữa ho, đau bụng, ỉa chảy, làm dễ thở trong suy tim. Dùng dạng bột, nhựa, cao, cồn thuốc, ngày 0,005 - 0,02g tính theo hàm lượng morphin. Không dùng quá 7 ngày. Anh túc xác chữa ho lâu ngày, ho gà, ỉa chảy. Ngày 4 - 8g.