TIỂU
HỒI
(
POENICULUM VULGARE
MILL )
Mô tả cây : Cây thảo sống 2 năm hay nhiều năm cao 0,6-2m, rể cứng, thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Lá mọc so le, có bẹ phát triển, phiến lá xẻ lông chim 3-4 lần thành dải hình sợi. Cụm hoa hình tán kép mọc ở nách lá và ngọn cành, các tán hoa mang nhiều hoa nhỏ màu vàng lục. Quả nhỏ hình trứng thuôn, lục đầu màu xanh lam, sau màu xanh nâu.
Thành phần hoá học : Quả chứa một lượng quan trọng tinh dầu. Tinh dầu chứa 50-60% anethol, estragol, các carpurterpen, còn có một ceton terpen là fenchon. Còn có các vitamin ( A, Bư8, B9, C ) và các nguyên tố C, Ca, P, K, S,Fe. Rể chứa 0,3% chất béo.
Tính vị, tác dụng : Hạt có
vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn chỉ thống, lý
khí hoà vị. Thừơng sử dụng như thuốc bổ chung, kích thích
giúp tiêu hoá , lợi tiểu, lợi sữa,điều kinh, làm long
đờm, chóng co thắt, nhuận tràng, trừ giun. Lá có tác dụng
trị thương. Rể lợi tiểu, làm ăn ngon, lợi trung tiện và làm
điều kinh.
Công dụng: Tiểu hội đã
được sử dụng từ lâu đời. Người la mã đã dùng quả
có tinh dầu thơm làm thuốc kích thích. Người Hy lạp , người
ả rập và nhiều nước khác có trồng.
Có một thứ tiểu hội diệu có cuống lá rộng,
dây và nạc tạo nên những phần lồi dạng u ở gốc cây mà
người ta thường ăn như rau.
Người ta dùng hạt chữa
đau bụng co lạnh, đầy bụng, nôn mửa, ăn uống không tiêu,
đau bụng do thận suy, giảm niệu và sỏi niệu, thống phong, kinh
nguyệt không điều, bế kinh, thống kinh, đau ngực, cảm cúm, ho
gà, đầy hơi, thiếu sữa, ký sinh trùng đường ruột và sốt
rét cơn. Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc hay bột.
Rể dùng làm thuốc thông
tiểu tiện, chữa giảm niệu, thống phong, thống kinh. Ngày dùng
15-20g, dạng thuốc chè hay sắc.
Hạt dùng ngoài làm thuốc hãm để rửa mắt sưng, lá giã đắp chữa căng vú, bầm máu, u bướu. Người ta cũng thường dùng dầu tiểu hồi, mỗi lần 1-5 giọt, ngày 2-3 lần.