TRÂM BẦU

( COMBRETUM  QUADRANGULARE )

Tên cây : Trâm bầu, chưng bầu, tim bầu, săng kê, song re.

Mô tả : Cây nhỡ, cao 2 - 10m. Thân có nhiều cành ngắn rụng lá nom như gai. Cành non hình 4 cạnh, mép có dìa mỏng. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hai mặt lá có lông, dày hơn ở mặt dưới. Hoa nhỏ màu vàng, mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành. Quả có 4 cánh mỏng, chứa một hạt hình thoi. Có nhiều loài, nhưng chỉ có loài trên được dùng làm thuốc.

Phân bố : Cây mọc hoang và được trồng ở các tỉnh phía nam, nhất là vùng đồng bằng.

Bộ phận dùng : Hạt. Thu hái quả vào mùa thu - đông. Phơi khô, bỏ vỏ lấy hạt. Còn dùng lá và vỏ cây.

Thành phần hóa học : Tanin.

Công dụng : Hạt chữa giun đũa và giun kim. Nướng hoặc rang vàng rồi ăn với chuối chín. Người lớn, ngày 10 - 15 hạt (14 - 20g), trẻ em tùy tuổi từ 5 - 10 hạt (7 - 14g). Uống 3 ngày liền. Lá và vỏ cây cũng có tác dụng như hạt.