TRÚC ĐÀO

( NERIUM  OLEANDER 0

Tên cây : Trúc đào, đào lê.

Mô tả : Cây nhỏ, cao 5 - 6m, phân cành nhiều. Cành non có ba cạnh, vỏ ngoài màu xám tro. Lá mọc vòng, 3 cái một, hình mác hẹp, mặt trên xanh lục sẫm. Hoa màu hồng, trắng hay vàng, mọc thành xim ở ngọn thân và đầu cành. Quả gồm 2 đại mọc đứng. Hạt có mào lông màu hung.

Phân bố : Cây được trồng làm cảnh ở các vườn hoa công cộng và vườn gia đình.

Bộ phận dùng : Lá. Thu hái vào mùa hè, thu, lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Cần phơi ngay cho khô sau khi thu hái.

Thành phần hóa học : Lá chứa glucosid trợ tim : Oleandrin, neriifolin, adynerin, neriantin; các flavonol glucosid bao gồm rutin và kaempferol - 3 rhamnoglucosid.

Công dụng : Dùng oleandrin (neriolin) chữa suy tim. Uống có tác dụng hấp thu nhanh và ít tích lũy hơn digitoxin. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 0,1 mg dưới dạng dung dịch 1/5000 trong cồn 70o hoặc viên 0,1 mg. Có thể dùng hạt giã nát ngâm nước làm thuốc trừ sâu.