VẰNG
( JAMINUM SUBTRIPLINERVE )
Tên cây :
Vằng,
chè vằng, râm trắng, râm ri, lài ba gân.
Mô tả :
Cây bụi nhỏ. Cành nhẵn. Lá mọc đối, 3 gân tỏa từ gốc. Hai mặt lá
nhẵn, bóng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, gồm 2 - 3 hoa màu trắng,
thơm. Quả mọng, khi chín màu đen. Theo nhân dân, có 3 loại vằng : Vằng
lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to (vằng trâu) cũng được
dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc. Tránh nhầm với cây lá ngón
(Gelsemium elegans Benth.) có lá rất độc.
Phân bố :
Cây mọc hoang ở rừng núi và trung du.
Bộ phận dùng :
Cành lá, thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần
hóa học : Lá chứa
alcaloid, nhựa, flavonoid.
Công dụng
: Kháng sinh, chống
viêm, thuốc bổ đắng cho phụ nữ đẻ. Trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch
bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp,
nhức xương, ngứa, lở chốc. Ngày 20 - 30g cành lá sắc uống. Lá tươi
sắc dùng tắm, rửa hoặc giã đắp