XUYÊN TIÊU

( ZANTHOXYLUM  NITIDUM )

Tên cây : Xuyên tiêu, cây sâng, hạt sẻn, mac khen (Tày), hoàng lực, sơn tiêu, lưỡng diện trâm, chứ xá (H`mông).
Mô tả : Cây bụi, leo, có gai. Cành vươn dài. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 lá chét nguyên. Hai mặt lá đều có gai ở chân, nhất là gân chính và cuống lá. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá. Hoa trắng nhỏ, đơn tính. Quả có 1 - 5 mảnh vỏ, mỗi mảnh đựng một hạt màu đen bóng.
Phân bố : Cây mọc hoang ở rừng núi.
Bộ phận dùng : Rễ và quả. Rễ thu hái quanh năm. Quả haí khi còn xanh. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học : Vỏ cành và rễ chứa alcaloid nitidin, không bền vững dễ chuyển thành dihydronitidin và oxynitidin. Vỏ rễ chứa flavon, glucosid diosmin. Hạt có tinh dầu chứa linalol.
Công dụng : Quả kích thích tiêu hoa, chữa ho, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, nhức răng, tê bại, thấp khớp, giun đũa : Ngày 3 - 5g dạng sắc, bột. Rễ chữa sốt, sốt rét, thấp khớp : Ngày 6 - 12g dạng sắc, ngâm rượu. Quả dùng ngoài, chữa đau răng : Sắc hoặc ngâm rượu ngậm, và chữa rắn cắn, giã nát bôi.