山 脉

Lư san mạch phú

 

 万 病 八  

(tổng vạn bệnh bát yếu mạch huyền cơ phú.)

(tất cả bệnh tật  luận qua bài phú bát yếu tổng mạch)

 

           

Thường văn bệnh cơ  uẩn áo mạch lư diệu huyền tuy vạn tượng phân vân.

Từng nghe : Mạch lư nhiệm mầu Bệnh cơ kỳ thú dù muôn h́nh biểu hiện rối ren,


     

 Tu bát yếu dĩ dung hội.

Đem bát yếu tóm thâu đầy đủ.

 

 浮       ,          

Phù trầm dĩ biện kỳ biểu lư, hữu lực vi thực vô lực vi hư,

Xem mạch  Phù trầm để phân biệt bệnh bên trong hay bên ngoài; có lực là thực, không lực là hư;


   定 其 ,      而 则  小

Tŕ sác dĩ định kỳ nhiệt hàn , dương tắc đại hề  nhi âm tắc tiểu.

Đếm nhịp đi chậm nhanh để biết lạnh nóng; dương chứng th́ mạch to, âm chứng th́ mạch nhỏ.

.

          少 之

Sắc lai kê trệ tinh thương huyết thiểu chi nguyên,

Mạch sắc dạng đi ngưng trệ, hẳn là cái gốc tinh thương huyết kém .

 

             

Hoạt chí lưu thông khí động đàm diên chi bổn,

Mạch hoạt nhịp chạy trơn tru, th́ chủ yếu khí động sinh đàm  .


                 

Phù đại hoạt sác dương mạch, tu ức dương dĩ phù âm,

Loại mạch dương như  : phù ,đại ,hoạt ,sác, phải nén dương để bảo trợ cho âm;


   

Trầm tiểu tŕ sắc âm kinh, khả chế hàn nhi ích hỏa.

Loại mạch âm như  : tiểu, trầm ,tŕ,,sắc, nên chế hàn để bổ ích cho hỏa.


 

Tam bộ kiến phù đại, nhi sác trùng dương bệnh tắc vọng cuồng.

Mạch ba bộ  đều thấy phù đại mà kiêm sác: là mạch trùng dương sinh ra chứng loạn cuồng;


 

Lục mạch lai trầm tiểu nhi tŕ trùng âm chứng đương quyết nghịch

Mạch sáu bộ thấy đều trầm tiểu lại kiêm tŕ : chứng trùng âm làm chân tay lạnh giá.


Dương bộ kiến âm mạch chí âm thừa dương vị tu tri.

Ngôi dương thấy âm mạch biểu lộ, đó là âm lấn tới dương phải biết;


 

Âm bộ kiến dương mạch lai dương đoạt âm kinh khả thức.

Ngôi âm mà dương mạch hiện h́nh, chính là dương tràn vào chỗ âm phải tường.


   湿  

Trầm tiểu thương thấp, sác thị nhiệt nhi tŕ thị hàn,

Mạch trầm tiểu : tổn thương v́ thấp; sác chủ chứng nhiệt, tŕ chủ chứng  hàn


 

phù đại cảm phong, hoạt nải đàm ,nhi sắc năi huyết.

Mạch phù đại : chủ cảm mạo v́ phong ;  hoạt : chủ đàm, sắc : chủ huyết

 

Hữu thủ khí khẩu mạch đại, nội thương chân thị căn nguyên.

Bên tay phải nơi khí khẩu mạch đi to : là căn nguyên của chứng nội thương .


 

Tả thủ nhân nghênh mạch cường ngoại cảm bổn kỳ thân thích.

Bên tay trái tại nhân nghênh mạch đi mạnh mẻ  : là do  bị chứng ngoại cảm

 

泻  寒 热 可

Hư tắc bổ nhi thực tắc tả, hàn khả ôn nhi nhiệt khả lương.

Hư th́ phải bổ.Thực th́ phải tả, Hàn th́ phải ôn, nhiệt phải dùng lương ;


Dục tri bệnh thể tử sinh, đương khán mạch h́nh hư thực.

Muốn biết rơ sống chết ra sao, Phải biết mạch thực, mạch hư cho rỏ ;


死 发

Nhiệt bệnh kiến trầm tiểu tắc tử, phát cuồng sang độc diệc phi nghi.

Nếu  bệnh nhiệt mà mạch tŕ kiêm tiểu, th́ khó bảo toàn tính mạng

cả chứng phát cuồng, ung độc cũng đáng lo ngại.


生 泻 漏 崩  

Hàn chứng lai tŕ sắc tắc sinh ,tả lỵ lậu băng vô bất dủ.

Các chứng hàn mà mạch tŕ  kiêm sắc : bệnh chẳng hề lo; các chứng bị tả, lỵ ,lậu, băng đều không sao.


忌,

Cửu bệnh phù đại tối kỵ, tân bệnh trầm tiểu nan lương

Bệnh đă lâu, thấy mạch phù đại đáng ngại ; Bệnh mới mắc, thấy mạch tiểu trầm nên sợ.

 

Vị sản chi tiền nghi hoạt đại, bất nghi sắc tiểu,

Trước khi sinh mạch  hoạt đại th́ tốt; c̣n đi  sắc tiểu không thuận.

 

 

Dĩ sản chi hậu hiệp trầm tiểu tối kỵ đại phù.

Sau khi sinh mạch thuận là  tiểu trầm ; nếu thấy phù  dại là mạch kỵ


壮年 ,

Tráng niên hoạt đại vi lương nhược sắc tiểu mạng chung bất cửu.

Người trai tráng mạch hoạt đại th́ tốt  nếu sắc tiểu mạng sống chẳng lâu dài,


吉,  

Lăo nhược Trầm tiều vi kiết nhược phù đại số lư nan trường.

Khi tuổi già mạch thuận là  tiểu trầm, nếu phù đại tuổi thọ khó dài.


Xuân hạ dương cường phù hồng kiết trầm tiểu phi kiết,

Tiết xuân hạ khí dương đương thịnh, mạch nên hồng đại, nếu  đi tiểu trầm th́ không tốt


 

Thu đông âm thịnh trầm tiểu xương hoạt đại bất xương.

Mùa thu đông khí âm đang sinh, mạch phải tiểu trầm thấy hoạt đại là mạch không thuận


脉与

Mạch dữ thời thuận giả sinh. mạch dữ thời nghịch giả tử.

Mạch với thời thuận  nhau th́ sống , mạch với thời nghịch  nhau th́ chết


病易

Tam quan tuy tuyệt bất kiến mạch, uất đàm bạo bệnh dị cứu sinh,

 mạch ba bộ tuy  không thấy đập nữa, Nếu là chứng ngất bởi do đàm uất,có thể cứu sống được


肉 脱 绝 必

Lục mạch câu điều h́nh nhục thoát, tử vô sầu tuyệt tất bất sinh.

Mạch sáu bộ dù có điều hoà, Người gầy da thịt róc khô, cũng khó ḷng cứu  chữa


 

Mạch đại tắc tà thịnh bệnh tấn, tích tụ nghi hư tổn bất nghi,

Mạch to là tà khí thịnh bệnh đang tiến triển: nhưng chứng tích tụ chẳng ngại, hư lao th́ lo ngại.


  衰虚

Mạch tiểu tắc khí nhược dương suy, hư tổn lợi tích tụ bất lợi.

Mạch đập nhỏ là dương khí suy kém ; chứng hư tổn mạch đó th́ lành, chứng tích tụ  th́ dữ.


  相生

Mạch bệnh tương thuận tương sinh tắc kiết,

Bệnh với mạch thuận chiều, là điềm tốt


  病 相

Mạch  bệnh tương phản tương khắc tắc hung.

Bệnh với mạch trái nhau,đó là điềm xấu.


数甚 无 阳

Phù sác thậm ngoại hữu nội vô dương độc âm vong ác hậu,

Ngoài mạch phù sác mà trong rỗng tuếch : là chứng âm ĺa dương thoát phải cẩn thận


  绝,  

Trầm tŕ cực, xích tồn thốn tuyệt, âm cô dương thoát tử h́nh.

 Mạch trầm tŕ, bộ xích c̣n mà thốn tuyệt là chứng âm c̣n  dương thoát phải đề pḥng ,

 

木 肝

Xuân mộc can cường nghi trường hoạt bất nghi đoăn sắc,

Tiết xuân, mộc khí can đương thịnh, mạch hồng hoạt th́ tốt, mạch đoản sắc không hay.


不 合 

Thu kim phế thịnh, hợp tiểu mao bất hợp đại hồng,

Mùa thu kim, khí phế hợp thời, mạch nhỏ nhẹ th́ hay , mạch đại hồng chẳng khá.


非吉

Hạ hỏa ứng tâm, phù hồng kiết trầm tiểu phi kiết,

Mùa hạ thuộc hỏa ứng vào tâm, mạch không thuận  nhỏ ch́m mà thích hợp đại phù.


大不

Đông thủy thuộc Thận, trầm tiểu xương hoăn đại bất xương,

Đông thuộc hành thuỷ hợp với thận,thuận với mạch trầm tiểu, không thuận mạch hoăn đại


Tứ quí nghi hoăn đại nhi phách hoạt trường,

Mạch hoăn đại hợp vào mùa  tứ quư, chỉ lo sợ mạch hoạt trường là mạch trái mùa;


Ngũ hành hỉ sinh vượng nhi ưu khắc hại.

Mạch tương sinh ứng với ngũ hành thị tốt , chỉ  lo thừa khắc là điều chẳng tốt
长乍  

Sạ trường sạ đoăn chân vi tà tư mạch h́nh.

Mạch lúc ngắn lúc dài là dạng mạch  tà quái

 

 

Hốt sác hốt tŕ tổng thị quỷ mị chi mạch.

Mạch khi nhanh khi chậm  là mạch qủy mị;


至尺

Thượng bất chí thốn vi dương tuyệt, hạ bất chí xích vi âm vong,

Mạch đi trên không tới bộ thốn là khí dương  đă thoát, dưới không đến bộ xích là phần âm đă mất.


脉若

Ốc lậu, hà du, tử mạch, nhược quá tŕ quá sác chi tông.

Mạch hà du, ốc lậu, hay mạch đi quá tŕ quá sác : đều thuộc chứng nguy.


本甚滑 甚浮之类 

Tước trác, dũng tuyền, ác hậu, bổn thậm hoạt thậm phù chi loại

Mạch tước trác, dũng tuyền hoặc mạch đi quá hoạt  quá phù : cũng thuộc loại bệnh khó.


        不 不数 气 之名

 Vô thái quá, vô bất cập, bất tŕ, bất sác, thị tồn  vị khí chi danh,

Mạch đi  không thái quá không  bất cập. không nhanh không chậm th́ gọi là vị khí c̣n tốt


 没 同 没  缓

Một đồng đẳng một hoăn ḥa mạc phù mạc trầm, chân đắc b́nh nhân chi mạch.

Mach tượng đi chậm rải  lại đều đều, không nổi, không ch́m  là mạch người không bệnh.


力,但  

Tu biện hữu lực vô lực, đản khán tồn thần thất thần,

Phải xem có lực hay không ? Nên xét c̣n thần hay mất .


Mạch bệnh tương đồng chứng tuy nguy nhi dị trị,

Mạch và bệnh hợp t́nh, bệnh dù nguy nhưng chữa dễ dàng.


Mạch bệnh tương phản chứng tuy dị nhi nan y,

Bệnh  với mạch không thuận nhau, chứng chẳng thấy ǵ nhưng  khó bề chữa khỏi.


 南   存 乎 可 察

Nam bắc bất ứng chi niên tồn hồ khả sát

Xem theo vận khí Nam chánh hay Bắc chánh  năm nào không ứng, nên xét cho tường.

 

 

Khả liệu ph́ sấu, phù trầm chi mạch tham dĩ đồng khán
Người béo hay gầy mạch hợp phù hay trầm, phải cùng xem  cho rỏ ràng.


     

Bát yếu minh yên vạn bệnh chướng hỉ

Bát yếu được rành rẻ ,Muôn bệnh sẽ rỏ ràng.


, 在 秋

Dương tuyệt tử ư xuân hạ, âm tuyệt một tại thu đông.

Chứng dương tuyệt chết ở mùa xuân hạ. Chứng âm tuyệt chết vào thời  thu đông,

Dương tuyệt trú tử, âm tuyệt dạ vong.

Dương tuyệt th́ ban ngày dể chết,  Âm tuyệt th́ ban đêm dể chết.

 

    脉 不 立 根 原 真 乃 折

mạch tuy tức chí điều ḥa bất lập căn nguyên chân năi chiết

Mạch tuy đi theo nhịp thở điều ḥa  nhưng không có gốc th́ cũng phải gảy .


        见 去 来 促 急 坚 强 本 柱 亦无

chẩn kiến khứ lai xúc cấp kiên cường bổn trụ  diệc vô ưu

Mạch đi lao xao gấp rút nhưng có gốc vững vàng  th́  khỏi phải lo âu.

 

 

lục mạch phân minh song trạng lưỡng nhật hoàn vong

Sáu mạch hai trạng thái âm dương  cách biệt rỏ ràng, hai ngày  là vong mạng.

 

尺 部 升

xích bộ thăng giáng bất đồng âm dương tương thoát

Bộ xích mạch  lên xuống chẳng đều, âm dương ĺa thoát là chứng chết


phù đại quá sác độc dương chi ban

Đă phù dại lại c̣n quá sác là chứng độc dương phải đề pḥng;


trầm tiểu quá tŕ cô âm chi biến

Đă tiểu trầm mà lại quá tŕ là chứng cô âm liệu mà lo giữ.


  而不    

ứng nhi bất ứng thị ủy chân nguyên

Năm đáp ứng, mạch không tương ứng : đều là chứng nguyên  khí hư tổn


缠  绵     

chỉ hạ triền miên bức hàn khí trệ

Dưới ngón tay nhịp chẳng rành, mạch chạy lăng nhăn là  huyết bị hàn nên dương khí ngưng tụ,

 

来 从

yếu pháp du lai tùng bổn chủ khách thông tri

Phương pháp xem mạch do ḷng  ḿnh lĩnh hội. mà phân định chủ khí khách khí

 

     

 diệu nhiên đắc thử cơ  quan chánh tà phán hỉ

Phải biết soi xét phân tích tổng hợp t́m mấu chốt để phân định chánh khí  tà khí.
 

 

lục bộ án chí sác chỉ ngưng năi thị chân hàn

Sáu bộ mạch thảy đều đi rất sác( nhiệt chứng ), nhưng có nhịp ngừng th́ lại là chứng hàn trệ

 

关 若

tam quan nhược chẩn tuy tŕ nhất tác động trung chân bức nhiệt
Ba bộ  tuy thấy
mạch tŕ (hàn chứng )nhưng có một nhịp động th́ lại là chứng bên trong quá nhiệt.


八 要 

thánh hiền bát yếu tổng tại nhất đoan

Thánh hiền đă gom tất cả mạch vào bát yếu  chung  một mối

通  之 观 

hư thực thông chi tử sinh chi quán hỉ.

Chuyện  hư thực, sinh tử, luận giải quyết đoán không nghi ngờ chi nữa.