NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN Đ�P

T�c giả. Nguyễn Đ�nh Chiểu

( Sinh ng�y 1-7-1822   mất ng�y ng�y 3 - 7 - 1888 )

Lời dẫn (tr�ch từ quyển 1)

Để phục vụ việc nghi�n cứu to�n diện về Nguyễn Đ�nh Chiểu, quyển Ngư Tiều y thuật vấn đ�p xuất bản lần n�y được bi�n soạn tr�n nguy�n tắc đảm bảo t�nh chất về mặt văn bản v� c� cơ sở khoa học về mặt ch� th�ch. C�ng t�c hiệu đ�nh văn bản t�c phẩm n�y được tiến h�nh tr�n cơ sở ba t�i liệu sau:
1- Ngư Tiều vấn đ�p nho y diễn ca, bản chữ N�m ch�p tay của Nam trung cư sĩ Kh�nh V�n năm T�n hợi (1911), gồm 3632 c�u thơ lục b�t v� một số b�i thơ, ph� ...chữ N�m v� H�n ch�p xen kẽ, ngo�i ra c�n c� hai b�i:
 

2- Ngư tiều vấn đ�p y thuật do Phan Văn H�m hiệu đ�nh v� ch� th�ch, Nhượng Tống tăng b�nh v� bổ ch�, Nxb. T�n Việt, S�i G�n,1952, đ�nh số đến 3644 c�u thơ lục b�t, tuy nhi�n bị s�t mất hai c�u 1787 v� 1788, ngo�i ra c�n ch�p nhập bốn chữ đầu của c�u 1475 với bốn chữ sau của c�u 1476 th�nh một c�u t�m chữ sau c�u 1474. Bản n�y cũng c� một số b�i thơ, ph�...chữ N�m v� H�n ch�p xen kẽ cũng như hai b�i:
 
3- Ngư Tiều vấn đ�p y thuật diễn kh�c ca, bản chữ N�m ch�p tay của Nguyễn Thịnh Đức năm T�n m�o (1951) chỉ c� phần đầu gồm 1034 c�u thơ lục b�t v� những b�i thơ chữ N�m v� H�n xen kẽ ở phần n�y (k� hiệu l� bản Đ). Ch�ng t�i d�ng bản V l�m bản trục v� hiệu đ�nh tr�n tr�n cơ sở hai bản kia. trường hợp những c�u, chữ trong bản trục thấy cần được thay đổi cho hợp l�, ch�ng t�i chỉ lấy những c�u, chữ trong phạm vi hai bản kia, tuyệt đối kh�ng th�m bớt hay đặt ra những chữ mới. Về ch�nh tả, c�c �m được thống nhất theo c�ch ph�t �m phổ th�ng. Đối với c�c từ H�n Việt, trừ những trường hợp v� phải bảo đảm vần điệu c�u thơ như nho = nhu, cương = cang...ch�ng t�i giữ nguy�n c�ch đọc địa phương, c�n ngo�i ra đều theo �m phổ th�ng. C�c trường hợp n�y, ch�ng t�i kh�ng đưa v�o phần khảo dị. C� những chữ ở bản H x�t ra do lỗi ch�nh tả như giằn (dằn), mặt (mặc) ch�ng t�i cũng kh�ng đưa v�o phần khảo dị, trừ c�c chữ đ� c� thể đưa đến c�ch hiểu kh�c về c�u thơ.
B�n cạnh phần nguy�n t�c của Nguyễn đ�nh Chiểu, Ngư tiều y thuật vấn đ�p c�n tr�ch dẫn, sao ch�p rất nhiều c�c b�i thơ, ph�...chữ H�n từ c�c s�ch y học (Đ�ng y) Trung Quốc cũ. Đối với c�c b�i n�y, ch�ng t�i kh�ng l�m c�ng việc khảo dị văn bản, m� chỉ sử dụng nguy�n văn c�c b�i đ� trong c�c s�ch thuốc Đ�ng y, m� chủ yếu l� trong y học nhập m�n, L� di�n bi�n ch�, Việt Đ�ng H�n văn đường t�ng bản, Quang tự Mậu tuất ni�n (bản khắc gỗ). Tuy nhi�n trong điều kiện in ấn hiện tại, ch�ng t�i chỉ c� thể giới thiệu bản dịch nghĩa của c�c b�i n�y m� th�i.
Phần khảo dị văn bản được xếp ri�ng ở sau c�ng quyển s�ch.
Về mặt ch� th�ch, ch�ng t�i chủ yếu ch� th�ch c�c điển t�ch, t�n người, c�c chữ v� c�u kh� hiểu đối với người đọc b�nh thường. Mặt kh�c, ch�ng t�i cũng lưu � ch� th�ch ở một mức độ nhất định c�c thuật ngữ, c�c vấn đề chuy�n m�n của Đ�ng y, tr�n nguy�n tắc ngắn gọn nhưng bảo đảm t�nh ch�nh x�c.
Mỗi ch� th�ch được đ�nh dấu bằng số c�u, được xếp ngay ở phần mỗi trang s�ch. Trường hợp tr�ng lặp, ch�ng t�i kh�ng ch� th�ch m� chỉ ghi "Xem..." hoặc cần phải tham khảo th�m th� ghi "Xem th�m.." để người đọc tiện tra cứu.

 
Nh�m bi�n soạn

 

Ho�n cảnh x�-hội v� mục đ�ch bi�n soạn Ngư tiều vấn đ�p Y thuật (tr�ch từ quyển 2)


 

Nguyễn Đ�nh Chiểu sinh trưởng giữa l�c thực d�n Ph�p đang tiến h�nh x�m lược nước ta. Năm 1858, ch�ng đ�nh ph� hải cảng Đ� Nẵng. Năm 1859, ch�ng đ�nh Gia Định. Hồi ấy Nguyễn Đ�nh Chiểu đang dạy học ở Gia Định, phải chạy về qu� vợ ở Cần Giuộc (gần Chợ Lớn) l�nh nạn v� tiếp tục dạy học ở đấy. Năm 1861, Cần Giuộc cũng bị qu�n Ph�p chiếm, �ng lại phải chạy về Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Năm 1862, triều đ�nh nh� Nguyễn đầu h�ng, Tự Đức cắt ba tỉnh miền đ�ng nhường cho Ph�p. Tuy vậy Ph�p vẫn tiếp tục mưu đồ x�m lược. Năm 1867, ch�ng chiếm lu�n cả ba tỉnh miền t�y Nam Bộ. Thế l� cả s�u tỉnh Nam Bộ bị Ph�p đ� hộ.
Nguyễn Đ�nh Chiểu cũng như nh�n d�n miền Nam l�c bấy giờ v� c�ng căm phẫn. �ng rất đau x�t về t�nh cảnh đất nước bị chia cắt, nh�n d�n khổ cực nhiều bề : n�o bị giặc t�n s�t, đ�n �p, bức hiếp, n�o đ�i r�t, bệnh tật, chết ch�c. Nguyễn Đ�nh Chiểu v� bị m�, kh�ng c� điều kiện cầm vũ kh� giết giặc, n�n đ� d�ng b�t thay gươm, viết văn l�m thơ để n�i l�n l�ng y�u nước thương d�n v� nỗi căm th� s�u sắc của m�nh đối với qu�n cướp nước v� b� lũ vua quan nh� Nguyễn b�n nước hại d�n.
Ngư Tiều vấn đ�p y thuật ra đời v�o khoảng thời gian sau khi Nam bộ đ� bị Ph�p x�m chiếm. Trong t�c phẩm n�y, Nguyễn Đ�nh Chiểu đ� mượn bối cảnh của đất nước U Y�n ở Trung Quốc đời xưa bị giặc nước ngo�i x�m chiếm, dựng l�n c�u chuyện mấy người d�n xứ n�y đi l�nh nạn v� cũng t�m thầy học thuốc, để dưới h�nh thức n�i chuyện về y học, thổ lộ l�ng căm phẫn của m�nh đối với thời cuộc, nhằn động vi�n tinh thần đấu tranh chống x�m lăng của nh�n d�n; đồng thời để n�i l�n sự quan t�m của m�nh đối với t�nh mạng của bệnh nh�n trước t�nh cảnh c�c dung y vụ lợi, nhằm bổ cứu t�nh h�nh y học đương thời.


 
 Nội dung chuyện Ngư tiều vấn đ�p Y thuật (tr�ch từ quyển 2)
V�o khoảng năm 936, đất U Y�n ở Trung Quốc, do Thạch K�nh Đường l� quan đ� hộ sứ của nh� Đường, cai trị. Thạch K�nh Đường th�ng mưu với qu�n Khiết Đan nước Li�u, cắt đất nhượng cho Khiết Đan, để được Khiết Đan phong cho l�m vua xứ n�y. D�n U, Y�n rơi v�o t�nh cảnh lầm than dưới �ch đ� hộ của nước ngo�i v� dưới sự �p bức của b� lũ gian nịnh b� nh�n trong nước. Những người c� t�m huyết kh�ng khuất phục chế độ ấy. Một số xi�u bạt đi nơi kh�c để sinh sống v� t�m c�ch cứu nước, cứu d�n. Trong số người n�y, c� những nh�n vật đ� đi t�m con đường y học v� c�ng gặp nhau tr�n đường đi t�m thầy học thuốc :
- Mộng Th� Triền tức l� Tiều, l�m nghề đốn củi (tiều phu),
- Bảo Tử Phược tức l� Ngư, l�m nghề ch�i lưới (ngư �ng),
- Đạo Dẫn v� Nhập M�n l� những người đ� biết thuốc, c�ng đi chạy loạn v� t�m thầy học th�m,
- Nh�n Sư l� người thầy thuốc nổi tiếng ở U Y�n đi l�nh, kh�ng muốn hợp t�c với giặc.
Truyện :
V� t�nh cảnh đất U Y�n bị chia cắt v� đặt dưới sự đ� hộ của nước ngo�i, cho n�n Mộng Th� Triền cũng như Bảo Tử Phược đi đ�nh c�. Chẳng may vợ con bị ốm đau nhiều v� chết ch�c, n�n cả hai người đều muốn đi t�m thầy học thuốc. Họ đều c� � định đi t�m Nh�n Sư l� một thầy thuốc rất giỏi v� cũng l� người U Y�n đi ẩn cư. Mộng Th� Triền v� Bảo Tử Phược l� hai người bạn cũ, bị ho�n cảnh loạn ly m� xa c�ch nhau từ l�u, gặp lại nhau tr�n đường đi t�m Nh�n Sư. Dọc đường họ gặp th�m hai bạn cũ c� c�ng mục đ�ch l� Đạo Dẫn v� Nhập M�n. Cả mấy người c�ng dắt nhau đi t�m Nh�n Sư. Đạo Dẫn v� Nhập M�n l� những người đ� biết chỗ ở của Nh�n Sư. V� họ đ� đều biết thuốc, n�n tr�n đường đi, Ngư Tiều hỏi chuyện về y học rất nhiều. Đạo Dẫn v� Nhập M�n đ� lần lượt trả lời những c�u hỏi của Ngư,Tiều, v� giải th�ch một c�ch r� r�ng nhiều điểm về l� luận y học cơ bản, k�m theo ca, ph� m� phần ch�nh lấy ở Y học nhập m�n ra.
Giữa đường, Đạo Dẫn t�m đường đi luyện đan (tu ti�n), c�n Ngư, Tiều th� theo Nhập M�n tiếp tục đi đến Đan Kỳ để t�m Nh�n Sư, Nhưng khi đến nơi th� Nh�n Sư đang bị bệnh v� l�nh ở Thi�n Thai; song họ được gặp lại Đạo Dẫn ở đấy. Hỏi ra mới biết l� Nh�n Sư kh�ng phải l� bị bệnh thật m� l� v� vua Li�u nghe tiếng cho sứ đến mời Nh�n Sư v�o l�m ngự y, nhưng Nh�n Sư kh�ng muốn l�m t�i kẻ th� n�n đ� x�ng hai mắt cho m�, rồi l�nh về ở Thi�n Thai v� lưu học tr� l� Đạo Dẫn ở lại Đạo Kỳ để từ chối với sứ T�y Li�u.
Ngư, Tiều kh�ng được gặp Nh�n Sư v� cũng kh�ng ở lại để đợi Nh�n Sư trở về. Nhưng Nh�n Sư đ� để lại hai b�i dạy ph�p d�ng thuốc (một b�i luận về ti�u bản, một b�i n�i về ph�p chữa tạp bệnh). Ngư, Tiều l�nh hai b�i đ� rồi trở về. Sau khi từ biệt Đạo Dẫn v� nhập M�n, Ngư, Tiều dự định sẽ bỏ nghề cũ để đi l�m nghề y. Đ�m đi lạc đường trong rừng, v�o ngủ ở một c�i miếu trong hang, nằm m� thấy mộng xử �n c�c thầy thuốc, thầy ch�m cứu chữa xằng, v� thầy ph�p, thầy ch�a gieo m� t�n dị đoan.
Tỉnh ra, Ngư, Tiều mới biết đ� l� những lời răn, n�n khi về nh�, cả hai người đều ra c�ng học thuốc cho thật giỏi, thấu đ�o, rồi chuy�n mỗi ngườimột khoa. Ngư chữa bệnh nhi khoa, Tiều chữa bệnh phụ khoa. Họ đều trở n�n những thầy thuốc l�nh nghề v� ch�n ch�nh.